Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaibaitoan.com. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 2 của SGK Toán 12 tập 1, cụ thể là các trang 76, 77, 78 và 79.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của từng bài toán, nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ \(\vec a = ({x_1},{y_1},{z_1})\) và \(\vec b = ({x_2},{y_2},{z_2})\). a) Biểu diễn \(\vec a\) và \(\vec b\) qua các vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\). b) Tính \(\vec a \cdot \vec b\).

LT4

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 77 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, hình chóp S.ABC có S(3;1;3), A(2;3;1), B(4;3;3), C(2;3;1). M là trung điểm của BC. Tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \).

    Phương pháp giải:

    - Tìm tọa độ các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \)

    - Tính tích vô hướng \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} \)

    - Tính độ dài của các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \)

    - Tính góc giữa hai vectơ

    Lời giải chi tiết:

    - Vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

    \(\overrightarrow {AB} = B - A = (4 - 2;3 - 3;3 - 1) = (2;0;2)\)

    - Tọa độ của điểm M là trung điểm của BC:

    \(M = \left( {\frac{{4 + 2}}{2};\frac{{3 + 3}}{2};\frac{{3 + 1}}{2}} \right) = (3;3;2)\)

    - Vectơ \(\overrightarrow {SM} \):

    \(\overrightarrow {SM} = M - S = (3 - 3;3 - 1;2 - 3) = (0;2; - 1)\)

    - Tích vô hướng \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} \)

    \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} = 2 \times 0 + 0 \times 2 + 2 \times ( - 1) = - 2\)

    - Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

    \(|\overrightarrow {AB} | = \sqrt {{2^2} + {0^2} + {2^2}} = \sqrt 8 = 2\sqrt 2 \)

    - Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SM} \):

    \(|\overrightarrow {SM} | = \sqrt {{0^2} + {2^2} + {{( - 1)}^2}} = \sqrt 5 \)

     Tính góc giữa hai vectơ:

    \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} }}{{|\overrightarrow {AB} | \times |\overrightarrow {SM} |}} = \frac{{ - 2}}{{2\sqrt 2 \times \sqrt 5 }} = \frac{{ - 1}}{{\sqrt {10} }}\)

    Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \) là:

    \(\theta = \arccos \left( {\frac{{ - 1}}{{\sqrt {10} }}} \right)\)

    HĐ3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ \(\vec a = ({x_1},{y_1},{z_1})\) và \(\vec b = ({x_2},{y_2},{z_2})\).

      a) Biểu diễn \(\vec a\) và \(\vec b\) qua các vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).

      b) Tính \(\vec a \cdot \vec b\).

      Phương pháp giải:

      - Sử dụng định nghĩa toạ độ của một vectơ trong một hệ toạ độ để biểu diễn \(\vec a\) và \(\vec b\)

      - Sử dụng kết quả của câu a và tính chất của các vectơ đơn vị \(\vec a \cdot \vec b\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Biểu diễn vectơ

      \(\vec a = {x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k\)

      \(\vec b = {x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k\)

      b) Tính \(\vec a \cdot \vec b\).

      Từ câu a ta có:

      \(\begin{array}{l}\overrightarrow a .\overrightarrow b = \left( {{x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k} \right).\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)\\\overrightarrow a .\overrightarrow b = {x_1}\vec i\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right) + {y_1}\vec j\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right) + {z_1}\vec k\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)\end{array}\)(*)

      Sử dụng các tính chất của các vectơ đơn vị ta có:

      \(\overrightarrow i .\overrightarrow i = 1,\overrightarrow j .\overrightarrow j = 1,\overrightarrow k .\overrightarrow k = 1,\overrightarrow i .\overrightarrow k = 0,\overrightarrow i .\overrightarrow j = 0,\overrightarrow k .\overrightarrow j = 0\)

      Tính từng phần trong (*):

      \({x_1}\left( {\vec i \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {x_1}\left( {{x_2}(\vec i \cdot \vec i) + {y_2}(\vec i \cdot \vec j) + {z_2}(\vec i \cdot \vec k)} \right) = {x_1}{x_2}\)

      \({y_1}\left( {\vec j \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {y_1}\left( {{x_2}(\vec j \cdot \vec i) + {y_2}(\vec j \cdot \vec j) + {z_2}(\vec j \cdot \vec k)} \right) = {y_1}{y_2}\)

      \({z_1}\left( {\vec k \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {z_1}\left( {{x_2}(\vec k \cdot \vec i) + {y_2}(\vec k \cdot \vec j) + {z_2}(\vec k \cdot \vec k)} \right) = {z_1}{z_2}\)

      Cộng tất cả các phần lại:

      \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} + {z_1}{z_2}\)

      LT5

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 78 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho hình chóp S.ABC với

        \(S\left( { - 2;1;3} \right),{\rm{ }}A\left( { - 4;3;2} \right),{\rm{ }}B\left( {0;2;1} \right),C\left( { - 2;1 + \sqrt 3 ;3} \right)\).

        a) Chứng minh rằng hai cạnh bên SA, SB bằng nhau và vuông góc với nhau.

        b) Tính số đo của \(\widehat {ASC}\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng tính chất hai vectơ bằng nhau thì tích vô hướng của chúng bằng \(\overrightarrow 0 \).

        b) Tìm cos của \(\widehat {ASC}\) từ tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {SA} .\overrightarrow {SC} \) sau đó suy ra giá trị của \(\widehat {ASC}\)

        Lời giải chi tiết:

        Vectơ \(\overrightarrow {SA} \) có tọa độ:

        \(\overrightarrow {SA} = A - S = ( - 4 - ( - 2),3 - 1,2 - 3) = ( - 2,2, - 1)\)

        Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SA} \) là:

        \(|\overrightarrow {SA} | = \sqrt {{{( - 2)}^2} + {2^2} + {{( - 1)}^2}} = \sqrt {4 + 4 + 1} = \sqrt 9 = 3\)

        Vectơ \(\overrightarrow {SB} \) có tọa độ:

        \(\overrightarrow {SB} = B - S = (0 - ( - 2),2 - 1,1 - 3) = (2,1, - 2)\)

        Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SB} \) là:

        \(|\overrightarrow {SB} | = \sqrt {{2^2} + {1^2} + {{( - 2)}^2}} = \sqrt {4 + 1 + 4} = \sqrt 9 = 3\)

        Suy ra SA và SB bằng nhau.

        Tích vô hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SB} \) là:

        \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SB} = ( - 2)(2) + 2(1) + ( - 1)( - 2) = - 4 + 2 + 2 = 0\)

        \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SB} = 0\), nên SA và SB vuông góc với nhau.

        Tích vô hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SC} \) là:

        \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SC} = ( - 2)(0) + 2(\sqrt 3 ) + ( - 1)(0) = 2\sqrt 3 \)

        Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SC} \) là:

        \(|\overrightarrow {SC} | = \sqrt {{0^2} + {{(\sqrt 3 )}^2} + {0^2}} = \sqrt 3 \)

        Góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SC} \) được tính bằng công thức:

        \(\cos \widehat {ASC} = \frac{{\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SC} }}{{|\overrightarrow {SA} | \cdot |\overrightarrow {SC} |}} = \frac{{2\sqrt 3 }}{{3 \cdot \sqrt 3 }} = \frac{{2\sqrt 3 }}{{3\sqrt 3 }} = \frac{2}{3}\)

        Suy ra:

        \(\widehat {ASC} = {\cos ^{ - 1}}\left( {\frac{2}{3}} \right)\)

        VD2

          Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 79 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Một tòa nhà có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước chiều dài 35 m, chiều rộng 15 m, chiều cao 28 m. Người ta định vị các vị trí trong tòa nhà dựa vào một hệ trục tọa độ Oxyz như Hình 2.42.

          a) Chị Hương đang đứng ở vị trí A(20; 5; 20) và đi chuyển đến thang máy để xuống sảnh chờ đón khách. Biết vị trí vào thang máy có hoành độ x = 15 và tung độ y = 3. Hỏi chị Hương mất bao nhiêu giây để di chuyển, nếu từ vị trí A có thể đi thẳng đến cửa thang máy và chị ấy đi bộ với tốc độ 1,5 m/s?

          b) Chị Hương vừa đặt một bộ phát sóng wifi trong phòng làm việc của mình tại vị trí có tọa độ (20; 5; 20). Do yêu cầu của công việc, sáng nay chị Hương phải đứng ở bàn lễ tân có tọa độ (5; 0; 0) để đón khách. Hỏi trong lúc đứng ở bàn lễ tân chờ khách thì điện thoại của chị có bắt được sóng wifi phát ra từ phòng làm việc của mình hay không? Biết rằng vùng phủ sóng bộ phát wifi nói trên có bán kính 30 mét.

          Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

          Phương pháp giải:

          a) Để tính thời gian chị Hương di chuyển từ vị trí A(20; 5; 20) đến vị trí thang máy, ta cần tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian Oxyz bằng công thức:

          \(d = \sqrt {{{({x_2} - {x_1})}^2} + {{({y_2} - {y_1})}^2} + {{({z_2} - {z_1})}^2}} \)

          Sau đó, thời gian di chuyển được tính bằng: \(t = \frac{d}{v}\) với v là tốc độ di chuyển.

          b) Để kiểm tra xem chị Hương có thể bắt được sóng wifi hay không, ta cần tính khoảng cách giữa hai điểm (20; 5; 20) và (5; 0; 0), và so sánh với bán kính phủ sóng của bộ phát wifi.

          Lời giải chi tiết:

          a) Tính khoảng cách giữa điểm A(20; 5; 20) và vị trí thang máy (15; 3; 0):

          \(d = \sqrt {{{(15 - 20)}^2} + {{(3 - 5)}^2} + {{(0 - 20)}^2}} = \sqrt {{{( - 5)}^2} + {{( - 2)}^2} + {{( - 20)}^2}} = \sqrt {25 + 4 + 400} = \sqrt {429} \approx 20.71{\rm{ m}}\)

          Thời gian di chuyển:

          \(t = \frac{{20.71}}{{1.5}} \approx 13.81 {\rm{ giây}}\)

          b) Tính khoảng cách từ phòng làm việc (20; 5; 20) đến bàn lễ tân (5; 0; 0):

          \(d = \sqrt {{{(20 - 5)}^2} + {{(5 - 0)}^2} + {{(20 - 0)}^2}} = \sqrt {{{15}^2} + {5^2} + {{20}^2}} = \sqrt {225 + 25 + 400} = \sqrt {650} \approx 25.5{\rm{ m}}\)

          Vì khoảng cách này (25.5 m) nhỏ hơn bán kính phủ sóng của wifi (30 m), nên chị Hương có thể bắt được sóng wifi từ phòng làm việc.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ3
          • LT4
          • LT5
          • VD2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ \(\vec a = ({x_1},{y_1},{z_1})\) và \(\vec b = ({x_2},{y_2},{z_2})\).

          a) Biểu diễn \(\vec a\) và \(\vec b\) qua các vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).

          b) Tính \(\vec a \cdot \vec b\).

          Phương pháp giải:

          - Sử dụng định nghĩa toạ độ của một vectơ trong một hệ toạ độ để biểu diễn \(\vec a\) và \(\vec b\)

          - Sử dụng kết quả của câu a và tính chất của các vectơ đơn vị \(\vec a \cdot \vec b\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Biểu diễn vectơ

          \(\vec a = {x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k\)

          \(\vec b = {x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k\)

          b) Tính \(\vec a \cdot \vec b\).

          Từ câu a ta có:

          \(\begin{array}{l}\overrightarrow a .\overrightarrow b = \left( {{x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k} \right).\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)\\\overrightarrow a .\overrightarrow b = {x_1}\vec i\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right) + {y_1}\vec j\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right) + {z_1}\vec k\left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)\end{array}\)(*)

          Sử dụng các tính chất của các vectơ đơn vị ta có:

          \(\overrightarrow i .\overrightarrow i = 1,\overrightarrow j .\overrightarrow j = 1,\overrightarrow k .\overrightarrow k = 1,\overrightarrow i .\overrightarrow k = 0,\overrightarrow i .\overrightarrow j = 0,\overrightarrow k .\overrightarrow j = 0\)

          Tính từng phần trong (*):

          \({x_1}\left( {\vec i \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {x_1}\left( {{x_2}(\vec i \cdot \vec i) + {y_2}(\vec i \cdot \vec j) + {z_2}(\vec i \cdot \vec k)} \right) = {x_1}{x_2}\)

          \({y_1}\left( {\vec j \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {y_1}\left( {{x_2}(\vec j \cdot \vec i) + {y_2}(\vec j \cdot \vec j) + {z_2}(\vec j \cdot \vec k)} \right) = {y_1}{y_2}\)

          \({z_1}\left( {\vec k \cdot \left( {{x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k} \right)} \right) = {z_1}\left( {{x_2}(\vec k \cdot \vec i) + {y_2}(\vec k \cdot \vec j) + {z_2}(\vec k \cdot \vec k)} \right) = {z_1}{z_2}\)

          Cộng tất cả các phần lại:

          \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} + {z_1}{z_2}\)

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 77 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, hình chóp S.ABC có S(3;1;3), A(2;3;1), B(4;3;3), C(2;3;1). M là trung điểm của BC. Tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \).

          Phương pháp giải:

          - Tìm tọa độ các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \)

          - Tính tích vô hướng \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} \)

          - Tính độ dài của các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \)

          - Tính góc giữa hai vectơ

          Lời giải chi tiết:

          - Vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

          \(\overrightarrow {AB} = B - A = (4 - 2;3 - 3;3 - 1) = (2;0;2)\)

          - Tọa độ của điểm M là trung điểm của BC:

          \(M = \left( {\frac{{4 + 2}}{2};\frac{{3 + 3}}{2};\frac{{3 + 1}}{2}} \right) = (3;3;2)\)

          - Vectơ \(\overrightarrow {SM} \):

          \(\overrightarrow {SM} = M - S = (3 - 3;3 - 1;2 - 3) = (0;2; - 1)\)

          - Tích vô hướng \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} \)

          \(\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} = 2 \times 0 + 0 \times 2 + 2 \times ( - 1) = - 2\)

          - Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

          \(|\overrightarrow {AB} | = \sqrt {{2^2} + {0^2} + {2^2}} = \sqrt 8 = 2\sqrt 2 \)

          - Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SM} \):

          \(|\overrightarrow {SM} | = \sqrt {{0^2} + {2^2} + {{( - 1)}^2}} = \sqrt 5 \)

           Tính góc giữa hai vectơ:

          \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AB} \cdot \overrightarrow {SM} }}{{|\overrightarrow {AB} | \times |\overrightarrow {SM} |}} = \frac{{ - 2}}{{2\sqrt 2 \times \sqrt 5 }} = \frac{{ - 1}}{{\sqrt {10} }}\)

          Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {SM} \) là:

          \(\theta = \arccos \left( {\frac{{ - 1}}{{\sqrt {10} }}} \right)\)

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 78 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho hình chóp S.ABC với

          \(S\left( { - 2;1;3} \right),{\rm{ }}A\left( { - 4;3;2} \right),{\rm{ }}B\left( {0;2;1} \right),C\left( { - 2;1 + \sqrt 3 ;3} \right)\).

          a) Chứng minh rằng hai cạnh bên SA, SB bằng nhau và vuông góc với nhau.

          b) Tính số đo của \(\widehat {ASC}\) (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

          Phương pháp giải:

          a) Sử dụng tính chất hai vectơ bằng nhau thì tích vô hướng của chúng bằng \(\overrightarrow 0 \).

          b) Tìm cos của \(\widehat {ASC}\) từ tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {SA} .\overrightarrow {SC} \) sau đó suy ra giá trị của \(\widehat {ASC}\)

          Lời giải chi tiết:

          Vectơ \(\overrightarrow {SA} \) có tọa độ:

          \(\overrightarrow {SA} = A - S = ( - 4 - ( - 2),3 - 1,2 - 3) = ( - 2,2, - 1)\)

          Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SA} \) là:

          \(|\overrightarrow {SA} | = \sqrt {{{( - 2)}^2} + {2^2} + {{( - 1)}^2}} = \sqrt {4 + 4 + 1} = \sqrt 9 = 3\)

          Vectơ \(\overrightarrow {SB} \) có tọa độ:

          \(\overrightarrow {SB} = B - S = (0 - ( - 2),2 - 1,1 - 3) = (2,1, - 2)\)

          Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SB} \) là:

          \(|\overrightarrow {SB} | = \sqrt {{2^2} + {1^2} + {{( - 2)}^2}} = \sqrt {4 + 1 + 4} = \sqrt 9 = 3\)

          Suy ra SA và SB bằng nhau.

          Tích vô hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SB} \) là:

          \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SB} = ( - 2)(2) + 2(1) + ( - 1)( - 2) = - 4 + 2 + 2 = 0\)

          \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SB} = 0\), nên SA và SB vuông góc với nhau.

          Tích vô hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SC} \) là:

          \(\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SC} = ( - 2)(0) + 2(\sqrt 3 ) + ( - 1)(0) = 2\sqrt 3 \)

          Độ dài của vectơ \(\overrightarrow {SC} \) là:

          \(|\overrightarrow {SC} | = \sqrt {{0^2} + {{(\sqrt 3 )}^2} + {0^2}} = \sqrt 3 \)

          Góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SC} \) được tính bằng công thức:

          \(\cos \widehat {ASC} = \frac{{\overrightarrow {SA} \cdot \overrightarrow {SC} }}{{|\overrightarrow {SA} | \cdot |\overrightarrow {SC} |}} = \frac{{2\sqrt 3 }}{{3 \cdot \sqrt 3 }} = \frac{{2\sqrt 3 }}{{3\sqrt 3 }} = \frac{2}{3}\)

          Suy ra:

          \(\widehat {ASC} = {\cos ^{ - 1}}\left( {\frac{2}{3}} \right)\)

          Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 79 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Một tòa nhà có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước chiều dài 35 m, chiều rộng 15 m, chiều cao 28 m. Người ta định vị các vị trí trong tòa nhà dựa vào một hệ trục tọa độ Oxyz như Hình 2.42.

          a) Chị Hương đang đứng ở vị trí A(20; 5; 20) và đi chuyển đến thang máy để xuống sảnh chờ đón khách. Biết vị trí vào thang máy có hoành độ x = 15 và tung độ y = 3. Hỏi chị Hương mất bao nhiêu giây để di chuyển, nếu từ vị trí A có thể đi thẳng đến cửa thang máy và chị ấy đi bộ với tốc độ 1,5 m/s?

          b) Chị Hương vừa đặt một bộ phát sóng wifi trong phòng làm việc của mình tại vị trí có tọa độ (20; 5; 20). Do yêu cầu của công việc, sáng nay chị Hương phải đứng ở bàn lễ tân có tọa độ (5; 0; 0) để đón khách. Hỏi trong lúc đứng ở bàn lễ tân chờ khách thì điện thoại của chị có bắt được sóng wifi phát ra từ phòng làm việc của mình hay không? Biết rằng vùng phủ sóng bộ phát wifi nói trên có bán kính 30 mét.

          Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          a) Để tính thời gian chị Hương di chuyển từ vị trí A(20; 5; 20) đến vị trí thang máy, ta cần tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian Oxyz bằng công thức:

          \(d = \sqrt {{{({x_2} - {x_1})}^2} + {{({y_2} - {y_1})}^2} + {{({z_2} - {z_1})}^2}} \)

          Sau đó, thời gian di chuyển được tính bằng: \(t = \frac{d}{v}\) với v là tốc độ di chuyển.

          b) Để kiểm tra xem chị Hương có thể bắt được sóng wifi hay không, ta cần tính khoảng cách giữa hai điểm (20; 5; 20) và (5; 0; 0), và so sánh với bán kính phủ sóng của bộ phát wifi.

          Lời giải chi tiết:

          a) Tính khoảng cách giữa điểm A(20; 5; 20) và vị trí thang máy (15; 3; 0):

          \(d = \sqrt {{{(15 - 20)}^2} + {{(3 - 5)}^2} + {{(0 - 20)}^2}} = \sqrt {{{( - 5)}^2} + {{( - 2)}^2} + {{( - 20)}^2}} = \sqrt {25 + 4 + 400} = \sqrt {429} \approx 20.71{\rm{ m}}\)

          Thời gian di chuyển:

          \(t = \frac{{20.71}}{{1.5}} \approx 13.81 {\rm{ giây}}\)

          b) Tính khoảng cách từ phòng làm việc (20; 5; 20) đến bàn lễ tân (5; 0; 0):

          \(d = \sqrt {{{(20 - 5)}^2} + {{(5 - 0)}^2} + {{(20 - 0)}^2}} = \sqrt {{{15}^2} + {5^2} + {{20}^2}} = \sqrt {225 + 25 + 400} = \sqrt {650} \approx 25.5{\rm{ m}}\)

          Vì khoảng cách này (25.5 m) nhỏ hơn bán kính phủ sóng của wifi (30 m), nên chị Hương có thể bắt được sóng wifi từ phòng làm việc.

          Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1 - Tổng quan

          Mục 2 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là nền tảng để các em tiếp thu các kiến thức nâng cao hơn trong các chương tiếp theo. Chúng ta sẽ đi qua từng bài tập, phân tích đề bài, áp dụng các công thức và phương pháp phù hợp để tìm ra lời giải chính xác nhất.

          Giải chi tiết bài tập trang 76 SGK Toán 12 tập 1

          Trang 76 thường chứa các bài tập vận dụng kiến thức cơ bản về một khái niệm mới. Ví dụ, nếu mục 2 nói về đạo hàm, trang 76 có thể chứa các bài tập tính đạo hàm của các hàm số đơn giản. Chúng ta sẽ giải từng bài tập một cách chi tiết, kèm theo các bước giải thích rõ ràng để các em dễ dàng theo dõi.

          Giải chi tiết bài tập trang 77 SGK Toán 12 tập 1

          Trang 77 có thể chứa các bài tập nâng cao hơn, đòi hỏi các em phải kết hợp nhiều kiến thức khác nhau để giải quyết. Ví dụ, các bài tập về ứng dụng đạo hàm để tìm cực trị của hàm số. Chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp giải quyết bài toán một cách hiệu quả và tối ưu.

          Giải chi tiết bài tập trang 78 SGK Toán 12 tập 1

          Trang 78 thường chứa các bài tập liên quan đến việc giải phương trình, bất phương trình. Các em cần nắm vững các phương pháp giải phương trình, bất phương trình và áp dụng chúng một cách linh hoạt để tìm ra nghiệm của phương trình, bất phương trình.

          Giải chi tiết bài tập trang 79 SGK Toán 12 tập 1

          Trang 79 có thể chứa các bài tập tổng hợp, đòi hỏi các em phải vận dụng tất cả các kiến thức đã học trong mục 2 để giải quyết. Đây là cơ hội để các em kiểm tra lại kiến thức và kỹ năng của mình.

          Các phương pháp giải bài tập Toán 12 hiệu quả

          • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài là bước đầu tiên quan trọng để giải quyết bài toán.
          • Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các công thức, định lý, phương pháp phù hợp để giải quyết bài toán.
          • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
          • Thực hiện giải: Thực hiện các bước giải theo kế hoạch đã lập.
          • Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Ví dụ minh họa

          Bài tập: Tính đạo hàm của hàm số y = x2 + 2x + 1.

          Giải:

          Áp dụng công thức đạo hàm của hàm số bậc hai, ta có:

          y' = 2x + 2

          Lưu ý khi học Toán 12

          1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Kiến thức cơ bản là nền tảng để giải quyết các bài tập nâng cao.
          2. Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng.
          3. Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô, bạn bè hoặc tìm kiếm trên internet khi gặp khó khăn.
          4. Sử dụng các tài liệu học tập bổ trợ: Sách tham khảo, bài giảng online, video hướng dẫn có thể giúp các em hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập.

          Kết luận

          Hy vọng rằng với bài viết này, các em đã có thể giải quyết thành công các bài tập trong mục 2 trang 76, 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12