Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1 trang 127 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Giải bài 1 trang 127 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Giải bài 1 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 1 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Cho hình chóp S. ABCD có đáy là hình thang ABCD, AD//BC, \(AD = 2BC\). Gọi E, F, I lần lượt là trung điểm của các cạnh SA, AD, SD. a) Chứng minh (BEF)//(SCD) và CI//(BEF). b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SBC) và (SAD). c) Tìm giao điểm K của FI với giao tuyến vừa tìm được ở câu b, từ đó chứng minh (SBF)//(KCD).

Đề bài

Cho hình chóp S. ABCD có đáy là hình thang ABCD, AD//BC, \(AD = 2BC\). Gọi E, F, I lần lượt là trung điểm của các cạnh SA, AD, SD.

a) Chứng minh (BEF)//(SCD) và CI//(BEF).

b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SBC) và (SAD).

c) Tìm giao điểm K của FI với giao tuyến vừa tìm được ở câu b, từ đó chứng minh (SBF)//(KCD).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1 trang 127 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 1

Sử dụng kiến thức về điều kiện để hai mặt phẳng song song để chứng minh: Nếu mặt phẳng (P) chứa hai đường thẳng a, b cắt nhau và hai đường thẳng đó cùng song song với mặt phẳng (Q) thì (P) song song với (Q).

Lời giải chi tiết

Giải bài 1 trang 127 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 2

a) Vì E, F lần lượt là trung điểm của SA và AD nên EF là đường trung bình của tam giác SAD, suy ra EF//SD.

Mà \(SD \subset \left( {SCD} \right)\), EF không nằm trong mặt phẳng (SCD) nên EF//(SCD).

Vì F là trung điểm của AD nên \(AF = FD = \frac{1}{2}AD\), mà \(AD = 2BC\) nên \(BC = AF = FD\)

Lại có, BC//AD hay BC//DF.

Do đó, tứ giác BFDC là hình bình hành nên BF//CD.

Mà \(CD \subset \left( {SCD} \right)\), BF không nằm trong mặt phẳng (SCD) nên BF//(SCD).

Vì EF//(SCD), BF//(SCD), EF và BF cắt nhau tại F và nằm trong mặt phẳng (BEF)

Do đó, (BEF)//(SCD).

Vì E, I lần lượt là trung điểm của SA, SD nên EI là đường trung bình của tam giác SAD, do đó, EI//AD và \(EI = \frac{1}{2}AD\)

Mà AD//BC, \(BC = \frac{1}{2}AD\) nên EI//BC và \(EI = BC\). Do đó, tứ giác EICB là hình bình hành nên CI//BE

Mà \(BE \subset \left( {BEF} \right)\), CI không nằm trong mặt phẳng (BEF) nên CI//(BEF).

b) Ta có: BC//AD, \(BC \subset \left( {SBC} \right),AD \subset \left( {SAD} \right)\), mà \(S = \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)\).

Do đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (SBC) và (SAD) là đường thẳng d đi qua S và song song song với BC, AD.

c) Vì \(d \subset \left( {SAD} \right),FI \subset \left( {SAD} \right)\) nên trong mặt phẳng (SAD), gọi K là giao điểm của FI và d.

Vì I, F lần lượt là trung điểm của SD, AD nên IF là đường trung bình của tam giác SAD. Do đó, IF//SA hay KF//SA

Mà SK//AF nên SKFA là hình bình hành. Do đó, \(SK = AF\)

Mà \(FD = AF\) nên \(SK = FD\)

Tứ giác SKDF có: \(SK = FD\), SK//DF nên SKDF là hình bình hành. Suy ra, SF//KD.

Vì SF//KD, \(KD \subset \left( {KCD} \right)\), SF không nằm trong mặt phẳng (KCD) nên SF//(KCD).

Vì BF//CD, \(CD \subset \left( {KCD} \right)\), BF không nằm trong mặt phẳng (KCD) nên BF//(KCD).

Lại có: SF và BF cắt nhau tại F và nằm trong mặt phẳng (SBF) nên (SBF)//(KCD).

Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 1 trang 127 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 trong chuyên mục Đề thi Toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 1 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1: Tổng quan

Bài 1 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 thuộc chương trình học về phép biến hình. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm để giải quyết các bài toán thực tế. Việc hiểu rõ các tính chất và công thức liên quan đến các phép biến hình là chìa khóa để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung bài tập

Bài 1 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Xác định ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép biến hình: Học sinh cần xác định tọa độ của điểm ảnh sau khi thực hiện phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục hoặc phép đối xứng tâm.
  • Tìm phép biến hình biến một điểm hoặc một hình thành một điểm hoặc một hình khác: Học sinh cần xác định các thông số của phép biến hình (ví dụ: vectơ tịnh tiến, tâm quay, trục đối xứng, tâm đối xứng) để biến đổi một đối tượng cho trước.
  • Chứng minh một tính chất liên quan đến phép biến hình: Học sinh cần sử dụng các tính chất của phép biến hình để chứng minh một mệnh đề hoặc một đẳng thức.

Phương pháp giải bài tập

Để giải bài tập về phép biến hình, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của các phép biến hình: Hiểu rõ các khái niệm cơ bản và các tính chất quan trọng của từng phép biến hình là bước đầu tiên để giải quyết bài tập.
  2. Sử dụng công thức biến đổi tọa độ: Các công thức biến đổi tọa độ giúp học sinh xác định tọa độ của điểm ảnh một cách nhanh chóng và chính xác.
  3. Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
  4. Phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho điểm A(2, 3) và phép tịnh tiến theo vectơ v = (1, -2). Tìm tọa độ của điểm A' là ảnh của điểm A qua phép tịnh tiến đó.

Giải:

Áp dụng công thức biến đổi tọa độ của phép tịnh tiến:

x' = x + vx

y' = y + vy

Trong đó:

  • x, y là tọa độ của điểm A
  • vx, vy là tọa độ của vectơ v
  • x', y' là tọa độ của điểm A'

Thay số vào công thức, ta có:

x' = 2 + 1 = 3

y' = 3 + (-2) = 1

Vậy, tọa độ của điểm A' là (3, 1).

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về phép biến hình, học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng đúng công thức biến đổi tọa độ.
  • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 2 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1
  • Bài 3 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1
  • Các bài tập tương tự trong các nguồn tài liệu khác.

Kết luận

Bài 1 trang 127 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các phép biến hình. Bằng cách nắm vững kiến thức, áp dụng phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, các em sẽ có thể giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11