Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập trắc nghiệm Toán 11. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và ôn luyện Toán đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với các dạng bài tập trắc nghiệm đòi hỏi sự nhanh nhạy và chính xác.

Với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho học sinh, chúng tôi đã biên soạn và cung cấp bộ giải đáp đầy đủ cho các câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2.

Một lớp học gồm 50 bạn, trong đó có 20 bạn thích chơi bóng đá, 28 bạn thích chơi bóng rổ và 8 bạn thích chơi cả hai môn. Gặp ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp. Xác suất của biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá hoặc bóng rổ” là

Câu 1

    Một lớp học gồm 50 bạn, trong đó có 20 bạn thích chơi bóng đá, 28 bạn thích chơi bóng rổ và 8 bạn thích chơi cả hai môn. Gặp ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp. Xác suất của biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá hoặc bóng rổ” là

    A. 0,16

    B. 0,96

    C. 0,48

    D. 0,8

    Phương pháp giải:

    Sử dụng kiến thức về quy tắc cộng cho hai biến cố bất kì: Cho hai biến cố A và B. Khi đó, \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\).

    Lời giải chi tiết:

    Gọi A là biến cố: “Bạn được gặp thích chơi bóng đá”

    Gọi B là biến cố: “Bạn được gặp thích chơi bóng rổ”

    Khi đó, \(A \cup B\) là biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá hoặc bóng rổ”.

    Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{20}}{{50}}\)

    Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{28}}{{50}}\)

    Xác suất của biến cố AB là: \(P\left( {AB} \right) = \frac{8}{{50}}\)

    Vậy xác suất của biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá hoặc bóng rổ” là:

    \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{20}}{{50}} + \frac{{28}}{{50}} - \frac{8}{{50}} = 0,8\)

    Chọn D

    Câu 2

      Một lớp học gồm 50 bạn, trong đó có 20 bạn thích chơi bóng đá, 28 bạn thích chơi bóng rổ và 8 bạn thích chơi cả hai môn. Gặp ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp. Xác suất của biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá nhưng không thích chơi bóng rổ” là

      A. 0,24

      B. 0,12

      C. 0,4

      D. 0,16

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về tính xác suất của biến cố.

      Lời giải chi tiết:

      Số bạn được gặp thích chơi bóng đá nhưng không thích chơi bóng rổ là: \(20 - 8 = 12\) (bạn)

      Xác suất của biến cố “Bạn được gặp thích chơi bóng đá nhưng không thích chơi bóng rổ” là: \(P = \frac{{12}}{{50}} = 0,24\)

      Chọn A.

      Câu 3

        Một hộp đựng 10 viên bi đỏ được đánh số từ 1 đến 10 và 15 viên bi xanh được đánh số từ 1 đến 15. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ trong hộp. Gọi A là biến cố “Viên bi lấy ra có màu đỏ”, B là biến cố “Viên bi lấy ra ghi số chẵn”. Xác suất của biến cố AB là

        A. 0,28

        B. 0,2

        C. 0,4

        D. 0,48

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về biến cố giao: Cho hai biến cố A và B. Biến cố “Cả A và B cùng xảy ra”, kí hiệu AB hoặc \(A \cap B\) được gọi là biến cố giao của A và B.

        Lời giải chi tiết:

        Không gian mẫu: “Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ trong hộp”

        Số phần tử của không gian mẫu là: \(10 + 15 = 25\)

        Biến cố AB là: “Viên bi lấy ra có màu đỏ và ghi số chẵn”

        Các kết quả thuận lợi của biến cố AB là: 5 (bi màu đỏ và mang số 2; 4; 6; 8; 10)

        Do đó, xác suất của biến cố AB là: \(\frac{5}{{25}} = 0,2\)

        Chọn B

        Câu 4

          Một hộp đựng 10 viên bi đỏ được đánh số từ 1 đến 10 và 15 viên bi xanh được đánh số từ 1 đến 15. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ trong hộp. Gọi A là biến cố “Viên bi lấy ra có màu đỏ”, B là biến cố “Viên bi lấy ra ghi số chẵn”. Xác suất của biến cố \(A \cup B\) là:

          A. 0,4

          B. 0,88

          C. 0,48

          D. 0,68

          Phương pháp giải:

          Sử dụng kiến thức về quy tắc cộng cho hai biến cố bất kì: Cho hai biến cố A và B. Khi đó, \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\). 

          Lời giải chi tiết:

          Không gian mẫu: “Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ trong hộp”

          Số phần tử của không gian mẫu là: \(10 + 15 = 25\)

          Biến cố AB là: “Viên bi lấy ra có màu đỏ và ghi số chẵn”

          Các kết quả thuận lợi của biến cố AB là: 5 (bi màu đỏ và mang số 2; 4; 6; 8; 10)

          Do đó, xác suất của biến cố AB là: \(P\left( {AB} \right) = \frac{5}{{25}}\)

          Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{10}}{{25}}\)

          Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{5 + 7}}{{25}} = \frac{{12}}{{25}}\)

          Vậy xác suất của biến cố \(A \cup B\) là:

          \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{10}}{{25}} + \frac{{12}}{{25}} - \frac{5}{{25}} = 0,68\)

          Chọn D

          Câu 5

            Xác suất thực hiện thành công một thí nghiệm là 0,7. Thực hiện thí nghiệm đó 2 lần liên tiếp một cách độc lập với nhau. Xác suất của biến cố “Cả 2 lần thí nghiệm đều thành công” là

            A. 0,7

            B. 0,21

            C. 0,49

            D. 1,4

            Phương pháp giải:

            Sử dụng quy tắc nhân của hai biến cố độc lập: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\).

            Lời giải chi tiết:

            Xác suất của biến cố “Cả 2 lần thí nghiệm đều thành công” là: \(0,7.0,7 = 0,49\)

            Chọn C

            Câu 6

              Xác suất thực hiện thành công một thí nghiệm là 0,7. Thực hiện thí nghiệm đó 2 lần liên tiếp một cách độc lập với nhau. Xác suất của biến cố “Lần thứ nhất thí nghiệm thất bại, lần thứ hai thí nghiệm thành công” là:

              A. 0,21

              B. 0,09

              C. 1

              D. 0,42

              Phương pháp giải:

              Sử dụng quy tắc nhân của hai biến cố độc lập: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\).

              Lời giải chi tiết:

              Xác suất thực hiện thất bại một thí nghiệm là: \(1 - 0,7 = 0,3\)

              Vậy xác suất của biến cố “Lần thứ nhất thí nghiệm thất bại, lần thứ hai thí nghiệm thành công” là: \(0,3.0,7 = 0,21\)

              Chọn A

              Câu 7

                Cho A và B là hai biến cố độc lập. Biết \(P\left( A \right) = 0,4\) và \(P\left( {AB} \right) = 0,2\). Xác suất của biến cố B là

                A. 0,5

                B. 0,6

                C. 0,7

                D. 0,8

                Phương pháp giải:

                Sử dụng quy tắc nhân của hai biến cố độc lập: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\).

                Lời giải chi tiết:

                Vì A và B là hai biến cố độc lập nên \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right) = 0,2 \Rightarrow P\left( B \right) = \frac{{0,2}}{{0,4}} = 0,5\)

                Chọn A

                Câu 8

                  Cho A và B là hai biến cố độc lập. Biết \(P\left( A \right) = 0,4\) và \(P\left( {AB} \right) = 0,2\). Xác suất của biến cố \(A \cup B\) là

                  A. 0,6

                  B. 0,7

                  C. 0,8

                  D. 0,9

                  Phương pháp giải:

                  Sử dụng kiến thức về quy tắc cộng cho hai biến cố bất kì: Cho hai biến cố A và B. Khi đó, \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right)\).

                  Lời giải chi tiết:

                  Vì A và B là hai biến cố độc lập nên \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right) = 0,2 \Rightarrow P\left( B \right) = \frac{{0,2}}{{0,4}} = 0,5\)

                  Do đó, \(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = 0,4 + 0,5 - 0,2 = 0,7\)

                  Chọn B

                  Câu 9

                    Một hộp chứa 5 viên bi xanh và một số viên bi trắng có cùng kích thước và khối lượng. Biết rằng nếu chọn ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thì xác suất lấy được viên bi xanh là 0,25. Nếu lấy ra 1 viên bi từ hộp thì xác suất của biến cố “Lấy được 1 viên bi trắng” là

                    A. 0,25

                    B. 0,5

                    C. 0,75

                    D. 0,95

                    Phương pháp giải:

                    Sử dụng kiến thức về hai biến cố đối: Nếu A và B là hai biến cố đối thì \(P\left( A \right) + P\left( B \right) = 1\)

                    Lời giải chi tiết:

                    Vì biến cố “Lấy được 1 viên bi trắng” và “Lấy được 1 viên bi xanh” là hai biến cố đối nên xác suất của biến cố “Lấy được 1 viên bi trắng” là: \(1 - 0,25 = 0,75\).

                    Chọn C

                    Câu 10

                      Một hộp chứa 5 viên bi xanh và một số viên bi trắng có cùng kích thước và khối lượng. Biết rằng nếu chọn ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp thì xác suất lấy được viên bi xanh là 0,25. Số viên bi trắng trong hộp là

                      A. 20

                      B. 15

                      C. 4

                      D. 1

                      Phương pháp giải:

                      Sử dụng kiến thức về tính xác suất của biến cố.

                      Lời giải chi tiết:

                      Gọi số viên bi trắng là n (viên, n là số tự nhiên). Số bi có trong hộp là: \(n + 5\) (viên)

                      Không gian mẫu: “Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp” nên số phần tử của không gian mẫu là \(n + 5\) (viên)

                      Số kết quả thuận lợi của biến cố “Lấy được 1 viên bi xanh” là: \(C_5^1 = 5\)

                      Vì xác suất lấy được viên bi xanh là 0,25 nên \(\frac{5}{{n + 5}} = 0,25 \Leftrightarrow n + 5 = 20 \Rightarrow n = 15\) (TM)

                      Vậy có 15 viên bi trắng trong hộp.

                      Chọn B

                      Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2 trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

                      Giải chi tiết câu hỏi trắc nghiệm trang 100, 101 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2

                      Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các câu hỏi trắc nghiệm trang 100 và 101 trong sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2. Chúng tôi sẽ đi qua từng câu hỏi, phân tích đề bài, trình bày phương pháp giải và đưa ra đáp án chính xác.

                      Phần 1: Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 100

                      1. Câu 1: (Đề bài câu 1) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)
                      2. Câu 2: (Đề bài câu 2) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)
                      3. Câu 3: (Đề bài câu 3) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)

                      Phần 2: Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 101

                      1. Câu 1: (Đề bài câu 1) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)
                      2. Câu 2: (Đề bài câu 2) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)
                      3. Câu 3: (Đề bài câu 3) ... Giải: (Giải thích chi tiết và đáp án)
                      Các kiến thức liên quan

                      Để giải quyết các bài tập trắc nghiệm này, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

                      • Hàm số lượng giác: Định nghĩa, tính chất, đồ thị của các hàm số lượng giác cơ bản (sin, cos, tan, cot).
                      • Phương trình lượng giác: Các phương pháp giải phương trình lượng giác cơ bản và nâng cao.
                      • Đạo hàm lượng giác: Công thức đạo hàm của các hàm số lượng giác và ứng dụng.
                      • Ứng dụng của đạo hàm: Tìm cực trị, khảo sát hàm số lượng giác.
                      Lưu ý khi giải bài tập trắc nghiệm

                      Khi giải các bài tập trắc nghiệm, bạn nên:

                      • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của câu hỏi.
                      • Sử dụng các công thức và định lý đã học một cách chính xác.
                      • Kiểm tra lại kết quả trước khi đưa ra đáp án.
                      • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải bài tập.

                      Hy vọng với bộ giải đáp chi tiết này, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn trong việc ôn luyện và làm bài kiểm tra môn Toán 11. Chúc các bạn học tốt!

                      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11