Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập Toán 11. Chúng tôi hiểu rằng việc giải các bài tập trắc nghiệm có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với chương trình học.

Với mục tiêu hỗ trợ học sinh học tập hiệu quả, chúng tôi đã biên soạn bộ giải đáp án cho toàn bộ sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1.

Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\), biết \({u_n} = \frac{1}{n}\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng? A. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_3} = \frac{1}{6}\). B. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số tăng. C. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số không tăng không giảm. D. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số giảm.

Câu 1

    Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\), biết \({u_n} = \frac{1}{n}\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

    A. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_3} = \frac{1}{6}\).

    B. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số tăng.

    C. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số không tăng không giảm.

    D. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số giảm.

    Phương pháp giải:

    Sử dụng kiến thức về dãy số tăng, giảm để xét tính tăng giảm của dãy số: Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\).

    + Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số tăng nếu \({u_{n + 1}} > {u_n},\forall n \in \mathbb{N}*\).

    + Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số giảm nếu \({u_{n + 1}} < {u_n},\forall n \in \mathbb{N}*\).

    Lời giải chi tiết:

    Ta có: \({u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{1}{{n + 1}} - \frac{1}{n} = \frac{{ - 1}}{{n\left( {n + 1} \right)}} < 0\;\forall n \in \mathbb{N}*\)

    Do đó, \({u_{n + 1}} < {u_n}\;\forall n \in \mathbb{N}*\). Do đó, dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là dãy số giảm.

    Chọn D

    Câu 2

      Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) cho bởi số hạng tổng quát \({u_n}\) sau, dãy số nào bị chặn?

      A. \({u_n} = \frac{1}{{{9^n}}}\);

      B. \({u_n} = {9^n}\);

      C. \({u_n} = \sqrt {9n + 1} \);

      D. \({u_n} = {n^9}\).

      Phương pháp giải:

      * Sử dụng kiến thức về dãy bị chặn để xét tính bị chặn của dãy số:

      + Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số bị chặn trên nếu tồn tại một số M sao cho \({u_n} \le M,\forall n \in \mathbb{N}*\).

      + Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số bị chặn dưới nếu tồn tại một số m sao cho \({u_n} \ge m,\forall n \in \mathbb{N}*\).

      + Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, nghĩa là tồn tại các số M và m sao cho \(m \le {u_n} \le M,\forall n \in \mathbb{N}*\).

      Lời giải chi tiết:

      Vì \(0 < \frac{1}{{{9^n}}} < 1\;\forall n \in \mathbb{N}*\) nên \(0 < {u_n} < 1\;\forall n \in \mathbb{N}*\). Do đó, dãy số \({u_n} = \frac{1}{{{9^n}}}\) là dãy số bị chặn.

      Chọn A.

      Câu 3

        Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) cho bởi số hạng tổng quát \({u_n}\) sau, dãy số nào là dãy số tăng?

        A. \({u_n} = \frac{1}{{{2^n}}}\).

        B. \({u_n} = \frac{1}{n}\).

        C. \({u_n} = \frac{{n + 5}}{{3n + 1}}\).

        D. \({u_n} = \frac{{2n - 1}}{{n + 1}}\).

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về dãy số tăng để tìm dãy số tăng: Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số tăng nếu \({u_{n + 1}} > {u_n},\forall n \in \mathbb{N}*\).

        Lời giải chi tiết:

        Xét dãy số: \({u_n} = \frac{{2n - 1}}{{n + 1}}\)

        Ta có: \({u_{n + 1}} - {u_n} = \frac{{2\left( {n + 1} \right) - 1}}{{n + 1 + 1}} - \frac{{2n - 1}}{{n + 1}} = \frac{{2n + 1}}{{n + 2}} - \frac{{2n - 1}}{{n + 1}} = \frac{{\left( {2n + 1} \right)\left( {n + 1} \right) - \left( {2n - 1} \right)\left( {n + 2} \right)}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}}\)\( = \frac{{2{n^2} + 3n + 1 - 2{n^2} - 3n + 2}}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} = \frac{3}{{\left( {n + 2} \right)\left( {n + 1} \right)}} > 0\;\forall n \in \mathbb{N}*\)

        Do đó, \({u_{n + 1}} > {u_n}\;\forall n \in \mathbb{N}*\). Do đó, dãy số \({u_n} = \frac{{2n - 1}}{{n + 1}}\) là dãy số tăng.

        Chọn D

        Câu 4

          Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\), biết \({u_1} = 3\) và \({u_2} = - 1\). Số hạng thứ ba của cấp số cộng đó là

          A. \({u_3} = 4\).

          B. \({u_3} = 2\).

          C. \({u_3} = - 5\).

          D. \({u_3} = 7\).

          Phương pháp giải:

          Sử dụng kiến thức về khái niệm cấp số cộng để tính: Cấp số cộng là một dãy số (vô hạn hoặc hữu hạn) mà trong đó, kể từ số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều bằng tổng của số hạng đứng ngay trước nó với một số d không đổi, nghĩa là: \({u_{n + 1}} = {u_n} + d\) với \(n \in \mathbb{N}*\). Số d được gọi là công sai của cấp số cộng.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có: \(d = {u_2} - {u_1} = - 1 - 3 = - 4\). Do đó, \({u_3} = {u_2} + d = - 1 - 4 = - 5\)

          Chọn C

          Câu 5

            Cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1} = 3\), công sai \(d = 5\). Số hạng thứ tư của cấp số cộng đó là

            A. \({u_4} = 23\).

            B. \({u_4} = 18\).

            C. \({u_4} = 8\).

            D. \({u_4} = 14\).

            Phương pháp giải:

            Sử dụng kiến thức về số hạng tổng quát của cấp số cộng để tính: Nếu một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai d thì số hạng tổng quát \({u_n}\) của nó được xác định bởi công thức: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d,n \ge 2\).

            Lời giải chi tiết:

            Ta có: \({u_4} = {u_1} + \left( {4 - 1} \right)d = 3 + 3.5 = 18\)

            Chọn B

            Câu 6

              Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_4} = - 12,{u_{14}} = 18\). Tổng của 16 số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó là

              A. \({S_{16}} = - 24\).

              B. \({S_{16}} = 26\).

              C. \({S_{16}} = - 25\).

              D. \({S_{16}} = 24\).

              Phương pháp giải:

              + Sử dụng kiến thức về số hạng tổng quát của cấp số cộng để tính: Nếu một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai d thì số hạng tổng quát \({u_n}\) của nó được xác định bởi công thức: \({u_n} = {u_1} + \left( {n - 1} \right)d,n \ge 2\).

              + Sử dụng kiến thức về tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số cộng để tính: Nếu một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai d. Đặt \({S_n} = {u_1} + {u_2} + ... + {u_n}\), khi đó \({S_n} = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2}\) hay \({S_n} = \frac{{n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]}}{2}\). 

              Lời giải chi tiết:

              Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{u_4} = - 12\\{u_{14}} = 18\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{u_1} + 3d = - 12\\{u_1} + 13d = 18\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{u_1} = - 21\\d = 3\end{array} \right.\)

              Do đó, tổng của 16 số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó là:

              \({S_{16}} = \frac{{16\left[ {2.\left( { - 21} \right) + \left( {16 - 1} \right).3} \right]}}{2} = 24\)

              Chọn D

              Câu 7

                Cho cấp số cộng: \( - 2; - 5; - 8; - 11; - 14;...\) Công sai d và tổng 20 số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó lần lượt là

                A. \(d = 3;{S_{20}} = 510\).

                B. \(d = - 3;{S_{20}} = - 610\).

                C. \(d = - 3;{S_{20}} = 610\).

                D. \(d = 3;{S_{20}} = - 610\).

                Phương pháp giải:

                + Sử dụng kiến thức về khái niệm cấp số cộng để tính: Cấp số cộng là một dãy số (vô hạn hoặc hữu hạn) mà trong đó, kể từ số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều bằng tổng của số hạng đứng ngay trước nó với một số d không đổi, nghĩa là: \({u_{n + 1}} = {u_n} + d\) với \(n \in \mathbb{N}*\). Số d được gọi là công sai của cấp số cộng.

                +Sử dụng kiến thức về tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số cộng để tính: Nếu một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công sai d. Đặt \({S_n} = {u_1} + {u_2} + ... + {u_n}\), khi đó \({S_n} = \frac{{n\left( {{u_1} + {u_n}} \right)}}{2}\) hay \({S_n} = \frac{{n\left[ {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right]}}{2}\).

                Lời giải chi tiết:

                Ta có: \(d = - 5 - \left( { - 2} \right) = - 3\).

                Tổng của 20 số hạng đầu tiên của cấp số cộng là:

                \({S_{20}} = \frac{{20\left[ {2.\left( { - 2} \right) + \left( {20 - 1} \right).\left( { - 3} \right)} \right]}}{2} = - 610\)

                Chọn B

                Câu 8

                  Một cấp số nhân có sáu số hạng, số hạng đầu là 2 và số hạng thứ sáu bằng 486. Gọi q là công bội của cấp số nhân đó. Giá trị của q là

                  A. 3.

                  B. \( - 3\).

                  C. 2.

                  D. \( - 2\).

                  Phương pháp giải:

                  Sử dụng kiến thức về số hạng tổng quát của cấp số nhân để tính: Nếu một cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công bội q thì số hạng tổng quát \({u_n}\) của nó được xác định bởi công thức: \({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}},n \ge 2\). 

                  Lời giải chi tiết:

                  Ta có: \({u_6} = {u_1}.{q^5} \Rightarrow 486 = 2.{q^5} \Rightarrow {q^5} = 243 = {3^5} \Rightarrow q = 3\)

                  Chọn A

                  Câu 9

                    Một cấp số nhân có bốn số hạng, số hạng đầu là 3 và số hạng thứ tư là 192. Gọi S là tổng các số hạng của cấp số nhân đó. Giá trị của S là

                    A. 390.

                    B. 255.

                    C. 256.

                    D. \( - 256\).

                    Phương pháp giải:

                    + Sử dụng kiến thức về số hạng tổng quát của cấp số nhân để tính: Nếu một cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng đầu \({u_1}\) và công bội q thì số hạng tổng quát \({u_n}\) của nó được xác định bởi công thức: \({u_n} = {u_1}.{q^{n - 1}},n \ge 2\).

                    + Sử dụng kiến thức về tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số nhân để tính: Giả sử \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số nhân có số hạng đầu \({u_1}\) và công bội \(q \ne 1\). Đặt \({S_n} = {u_1} + {u_2} + ... + {u_n}\), khi đó \({S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 - {q^n}} \right)}}{{1 - q}}\). 

                    Lời giải chi tiết:

                    Ta có: \({u_4} = {u_1}.{q^3} \Rightarrow 192 = 3{q^3} \Rightarrow {q^3} = 64 \Rightarrow q = 4\)

                    Do đó, \(S = \frac{{{u_1}\left( {1 - {q^4}} \right)}}{{1 - q}} = \frac{{3.\left( {1 - {4^4}} \right)}}{{1 - 4}} = 255\)

                    Chọn B

                    Câu 10

                      Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được cho bởi số hạng tổng quát \({u_n}\) sau, dãy số nào là cấp số nhân?

                      A. \({u_n} = 7 - 3n\).

                      B. \({u_n} = 7 - {3^n}\).

                      C. \({u_n} = \frac{7}{{3n}}\).

                      D. \({u_n} = {7.3^n}\).

                      Phương pháp giải:

                      Sử dụng kiến thức về khái niệm cấp số nhân để tìm cấp số nhân: Cấp số nhân là một dãy số (vô hạn hoặc hữu hạn) mà trong đó, kể từ số hạng thứ hai, mỗi số hạng đều bằng tích của số hạng đứng ngay trước nó với một số q không đổi, nghĩa là: \({u_{n + 1}} = {u_n}.q\) với \(n \in \mathbb{N}*\). Số q được gọi là công bội của cấp số nhân.

                      Lời giải chi tiết:

                      Xét dãy số: \({u_n} = {7.3^n}\)

                      Ta có: \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{{{7.3}^{n + 1}}}}{{{{7.3}^n}}} = 3\) nên dãy số cho bởi số hạng tổng quát \({u_n} = {7.3^n}\) là cấp số nhân.

                      Chọn D

                      Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

                      Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 64 Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1: Tổng quan

                      Trang 64 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 tập trung vào các dạng bài tập trắc nghiệm liên quan đến kiến thức về hàm số bậc hai, bao gồm xác định hệ số, tìm đỉnh, trục đối xứng, và vẽ đồ thị hàm số. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

                      Nội dung chi tiết giải đáp án

                      Dưới đây là giải chi tiết từng câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1:

                      Câu 1: (Trích đề bài)

                      Hàm số y = ax2 + bx + c có đồ thị là một parabol có đỉnh I(-1; 2) và đi qua điểm A(0; 1). Xác định a, b, c.

                      Lời giải:

                      • Vì parabol có đỉnh I(-1; 2) nên ta có: -b/(2a) = -1 và (4ac - b2)/(4a) = 2.
                      • Thay điểm A(0; 1) vào phương trình hàm số, ta được: a(0)2 + b(0) + c = 1, suy ra c = 1.
                      • Thay c = 1 vào phương trình (4ac - b2)/(4a) = 2, ta được: (4a - b2)/(4a) = 2, suy ra 4a - b2 = 8a, hay b2 = -4a.
                      • Từ -b/(2a) = -1, ta có b = 2a. Thay vào b2 = -4a, ta được (2a)2 = -4a, suy ra 4a2 + 4a = 0.
                      • Giải phương trình 4a2 + 4a = 0, ta được a = 0 hoặc a = -1. Vì a ≠ 0 (hàm số bậc hai), nên a = -1.
                      • Thay a = -1 vào b = 2a, ta được b = -2.
                      • Vậy, a = -1, b = -2, c = 1.

                      Câu 2: (Trích đề bài)

                      Tìm tập xác định của hàm số y = √(2x - 1) / (x - 3).

                      Lời giải:

                      Hàm số xác định khi và chỉ khi 2x - 1 ≥ 0 và x - 3 ≠ 0.

                      • 2x - 1 ≥ 0 suy ra x ≥ 1/2.
                      • x - 3 ≠ 0 suy ra x ≠ 3.
                      • Vậy, tập xác định của hàm số là D = [1/2; 3) ∪ (3; +∞).

                      Các dạng bài tập thường gặp

                      Ngoài các bài tập về hàm số bậc hai, trang 64 còn xuất hiện các dạng bài tập khác như:

                      • Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
                      • Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số.
                      • Giải phương trình, bất phương trình chứa hàm số.

                      Mẹo giải bài tập hiệu quả

                      Để giải các bài tập trắc nghiệm trang 64 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1 một cách hiệu quả, bạn nên:

                      1. Nắm vững kiến thức cơ bản về hàm số bậc hai.
                      2. Luyện tập thường xuyên với các bài tập tương tự.
                      3. Sử dụng máy tính bỏ túi để kiểm tra kết quả.
                      4. Đọc kỹ đề bài và xác định đúng dạng bài tập.

                      Bảng tổng hợp công thức quan trọng

                      Công thứcMô tả
                      xđỉnh = -b/(2a)Hoành độ đỉnh của parabol
                      yđỉnh = (4ac - b2)/(4a)Tung độ đỉnh của parabol
                      Δ = b2 - 4acBiệt thức của phương trình bậc hai

                      Kết luận

                      Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các câu hỏi trắc nghiệm trang 64 sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1. Chúc bạn học tập tốt!

                      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11