Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 3 trang 30 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn tự tin hơn trong việc chinh phục môn Toán.
Nhu cầu canxi tối thiểu cho một người đang độ tuổi trưởng thành trong một ngày là 1300 mg. trong 1 lạng đậu nành có 165 mg canxi, 1 lạng thịt có 15 mg canxi.
Đề bài
Nhu cầu canxi tối thiểu cho một người đang độ tuổi trưởng thành trong một ngày là \(1300\) mg. trong 1 lạng đậu nành có 165 mg canxi, 1 lạng thịt có 15 mg canxi.
(Nguồn: https://hongngochospital.vn)
Gọi \(x,y\) lần lượt là số lạng đậu nành và số lạng thịt mà một người đang độ tuổi trưởng thành ăn trong một ngày
a) Viết bất phương trình bậc nhất hai ẩn \(x,y\) để biểu diễn lượng canxi cần thiết trong một ngày của một người trong độ tuổi trưởng thành.
b) Chỉ ra một nghiệm \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) với \({x_0},{y_0} \in \mathbb{Z}\) của bất phương trình đó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a)
Bước 1: Biểu diễn lượng canxi có trong x lạng đậu nành và y lạng thịt.
Bước 2: Dựa vào lượng canxi tối thiểu cho một người đang độ tuổi trưởng thành trong một ngày lập bất phương trình.
b) Thay cặp số (10;10) vào bất phương trình
Lời giải chi tiết
a)
Lượng canxi có trong x lạng đậu nành là 165x (mg)
Lượng canxi có trong y lạng thịt là 15y (mg)
Bất phương trình là \(165x + 15y \ge 1300\)
b) Thay cặp số (10;10) vào bất phương trình ta được:
\(165.10 + 15.10 = 1650 + 150\)\( = 1800 > 1300\)
Vậy (10;10) là một nghiệm của bất phương trình.
Bài 3 trang 30 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù) và các tính chất của chúng để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 3 thường bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc xác định các tập hợp, thực hiện các phép toán trên tập hợp, chứng minh các đẳng thức tập hợp và giải các bài toán ứng dụng liên quan đến tập hợp.
Đề bài: (Ví dụ) Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∪ B.
Lời giải: A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6}. Giải thích: A ∪ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
Đề bài: (Ví dụ) Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∩ B.
Lời giải: A ∩ B = {3, 4}. Giải thích: A ∩ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
Đề bài: (Ví dụ) Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A \ B.
Lời giải: A \ B = {1, 2}. Giải thích: A \ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
Đề bài: (Ví dụ) Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm B \ A.
Lời giải: B \ A = {5, 6}. Giải thích: B \ A là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.
Ví dụ 1: Cho A = {x | x là số chẵn nhỏ hơn 10} và B = {x | x là số nguyên tố nhỏ hơn 10}. Tìm A ∩ B.
Lời giải: A = {2, 4, 6, 8} và B = {2, 3, 5, 7}. A ∩ B = {2}.
Ví dụ 2: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 3, 4}. Chứng minh A ∪ B = B ∪ A.
Lời giải: A ∪ B = {1, 2, 3, 4} và B ∪ A = {1, 2, 3, 4}. Vậy A ∪ B = B ∪ A (tính chất giao hoán của phép hợp).
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập sau:
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 3 trang 30 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!