Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn tự tin hơn trong việc chinh phục môn Toán.

Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau: a) “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 10”; b) “Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần”.

Đề bài

Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 10”;

b) “Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều 1

Bước 1: Tính số phần tử của không gian mẫu \(n(\Omega ),\)số phần tử của biến cố A, B là \(n(A),n(B).\)

Bước 2: Xác suất của biến cố là: \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}},P(B) = \frac{{n(B)}}{{n(\Omega )}}.\)

Lời giải chi tiết

Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega = \left\{ {(i,j)|i,j = 1,2,3,4,5,6} \right\}\)trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”. Vậy \(n(\Omega ) = \;36.\)

a) Gọi A là biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 10”.

Các kết quả có lợi cho A là: (4; 6) (5;5) (5;6) (6; 4) (6;5) (6;6). Vậy \(n(A) = \;6.\)

Vậy xác suất của biến cố A là \(P(A) = \;\frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}.\)

 b) Gọi B là biến cố “Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần”.

Các kết quả có lợi cho B là: (1; 1) (1 : 2) (1 : 3) (1; 4) (1;5) (1; 6) (2 ; 1) (3;1) (4; 1) (5;1) (6;1). Vậy \(n(B) = \;11.\)

Vậy xác suất của biến cố B là: \(P(B) = \;\frac{{n(B)}}{{n(\Omega )}} = \frac{{11}}{{36}}.\)

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 4 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm như vectơ, phép cộng, phép trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của chúng.

Nội dung bài tập

Bài 4 yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức vectơ liên quan đến trung điểm của các đoạn thẳng. Cụ thể, cho tam giác ABC, gọi M là trung điểm của BC, N là trung điểm của AC. Chứng minh rằng: 2overrightarrow{AN} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC}

Lời giải chi tiết

Để chứng minh đẳng thức vectơ trên, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của vectơ và trung điểm. Dưới đây là lời giải chi tiết:

  1. Phân tích vectơ: Ta có thể biểu diễn vectơ overrightarrow{AN} thông qua vectơ overrightarrow{AC}overrightarrow{CN}. Vì N là trung điểm của AC, nên overrightarrow{CN} = (1/2)overrightarrow{AC}. Do đó, overrightarrow{AN} = vectoreing{AC} + vectoreing{CN} = vectoreing{AC} + (1/2)overrightarrow{AC} = (3/2)overrightarrow{AC}.
  2. Phân tích vectơ: Tương tự, ta có thể biểu diễn vectơ overrightarrow{AB}overrightarrow{AC}.
  3. Thay thế và chứng minh: Thay các biểu thức vectơ đã tìm được vào đẳng thức cần chứng minh, ta có: 2overrightarrow{AN} = 2 * (3/2)overrightarrow{AC} = 3overrightarrow{AC}. Tuy nhiên, đẳng thức ban đầu là 2overrightarrow{AN} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC}. Có vẻ như có một sai sót trong đề bài hoặc trong quá trình phân tích. Chúng ta cần xem xét lại cách tiếp cận.
  4. Cách tiếp cận khác: Sử dụng quy tắc hình bình hành. Gọi D là điểm sao cho ABCD là hình bình hành. Khi đó, overrightarrow{AB} + vectoreing{AD} = vectoreing{AC}. Vì M là trung điểm BC, nên overrightarrow{BM} = vectoreing{MC}. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không dẫn đến kết quả mong muốn một cách trực tiếp.
  5. Sử dụng tính chất trung điểm: Vì M là trung điểm BC, ta có overrightarrow{AM} = (1/2)(overrightarrow{AB} + vectoreing{AC}). Vì N là trung điểm AC, ta có overrightarrow{AN} = (1/2)overrightarrow{AC}. Đẳng thức cần chứng minh là 2overrightarrow{AN} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC}, tức là 2 * (1/2)overrightarrow{AC} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC}, hay overrightarrow{AC} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC}. Điều này chỉ đúng khi overrightarrow{AB} = vectoreing{0}, tức là A và B trùng nhau.

Kết luận: Đẳng thức 2overrightarrow{AN} = vectoreing{AB} + vectoreing{AC} chỉ đúng khi A và B trùng nhau. Có thể đề bài đã bị sai sót. Lời giải trên đã phân tích chi tiết các bước tiếp cận và chỉ ra vấn đề trong đề bài.

Các bài tập tương tự

  • Bài 1 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều
  • Bài 2 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều
  • Bài 3 trang 45 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Mẹo học Toán 10 hiệu quả

Để học tốt môn Toán 10, bạn cần:

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập.
  • Hiểu rõ các tính chất và định lý.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập như giaibaitoan.com.

Tài liệu tham khảo

SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Sách bài tập Toán 10

Các trang web học Toán online uy tín

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10