Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản, thuộc chương trình Toán 10 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về xác suất, cách tính xác suất của một biến cố và ứng dụng của lý thuyết này trong các trò chơi quen thuộc.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các khái niệm quan trọng như không gian mẫu, biến cố, xác suất của biến cố và các quy tắc tính xác suất cơ bản. Đồng thời, bài học cũng sẽ giúp bạn rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

A. Lý thuyết 1. Xác suất của biến cố trong trò chơi tung đồng xu Trong trò chơi tung đồng xu, ta quy ước đồng xu là cân đối và đồng chất. Tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

A. Lý thuyết

1. Xác suất của biến cố trong trò chơi tung đồng xu

Trong trò chơi tung đồng xu, ta quy ước đồng xu là cân đối và đồng chất.

Tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

- Tập hợp Ω các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung là Ω = {SS; SN; NS; NN}, trong đó, chẳng hạn SN là kết quả “Lần thứ nhất đồng xu xuất hiện mặt sấp, lần thứ hai đồng xu xuất hiện mặt ngửa”. 

- Tập hợp Ω gọi là không gian mẫu trong trò chơi tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

Xét sự kiện “Kết quả của hai lần tung đồng xu là giống nhau”.

- Tập hợp A các kết quả có thể xảy ra với sự kiện trên là A = {SS; NN}. Ta thấy \(A \subset \Omega \). Tập hợp A còn gọi là biến cố ngẫu nhiên (hay gọi tắt là biến cố) trong trò chơi này. Khi đó, sự kiện đã nêu chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp A. 

- Mỗi phần tử của tập hợp A được gọi là một kết quả thuận lợi cho biến cố A: “Kết quả của hai lần tung đồng xu là giống nhau”.

Trong trò chơi tung một đồng xu hai lần liên tiếp, đối với mỗi biến cố A, ta có định nghĩa cổ điển của xác suất như sau:

Xác suất của biến cố A, kí hiệu P(A), là tỉ số giữa số các kết quả thuận lợi cho biến cố A và số phần tử của không gian mẫu Ω:

\(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\),

ở đó n(A), n(Ω) lần lượt là số phần tử của hai tập hợp A và Ω.

2. Xác suất của biến cố trong trò chơi gieo xúc xắc

Trong trò chơi gieo xúc xắc, ta quy ước xúc xắc là cân đối và đồng chất.

Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp.

Khi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp, có 36 kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo, đó là:

(1;1) (1;2) (1;3) (1;4) (1;5) (1;6) (1;1) (1;2) (1;3) (1;4) (1;5) (1;6) (2;1) (2;2) (2;3) (2;4) (2;5) (2;6) (2;1) (2;2) (2;3) (2;4) (2;5) (2;6) (3;1) (3;2) (3;3) (3;4) (3;5) (3;6) (3;1) (3;2) (3;3) (3;4) (3;5) (3;6) (4;1) (4;2) (4;3) (4;4) (4;5) (4;6) (4;1) (4;2) (4;3) (4;4) (4;5) (4;6) (5;1) (5;2) (5;3) (5;4) (5;5) (5;6) (5;1) (5;2) (5;3) (5;4) (5;5) (5;6) (6;1) (6;2) (6;3) (6;4) (6;5) (6;6) (6;1) (6;2) (6;3) (6;4) (6;5) (6;6)

- Tập hợp Ω các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo là Ω = {(i; j) ∣ i, j = 1, 2, 3, 4, 5, 6}, trong đó (i; j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”.

- Tập hợp Ω gọi là không gian mẫu trong trò chơi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp.

Xét sự kiện “Tổng số chấm trong hai lần gieo xúc xắc bằng 8”.

- Tập hợp Ccác kết quả có thể xảy ra đối với sự kiện trên là:

C ={(2; 6); (3; 5); (4; 4); (5; 3); (6; 2)}.

Ta thấy \(C \subset \Omega \). Tập hợp C cũng gọi là biến cố ngẫu nhiên (hay gọi tắt là biến cố) trong trò chơi nói trên. Khi đó, sự kiện đã nêu chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp C.

- Mỗi phần tử của tập hợp C được gọi là một kết quả thuận lợi cho biến cố C: “Tổng số chấm trong hai lần gieo xúc xắc bằng 8”.

Trong trò chơi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp, đối với mỗi biến cố C, ta có định nghĩa cổ điển của xác suất như sau:

Xác suất của biến cố C, kí hiệu P(C), là tỉ số giữa số các kết quả thuận lợi cho biến cố C và số phần tử của không gian mẫu Ω:

\(P(C) = \frac{{n(C)}}{{n(\Omega )}}\),

ở đó n(C), n(Ω) lần lượt là số phần tử của hai tập hợp C và Ω.

B. Bài tập

Bài 1: Tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

a) Tính n(Ω) với Ω là không gian mẫu trong trò chơi trên.

b) Xét biến cố B: “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt ngửa”. Tính xác suất của biến cố BB.

Giải:

a) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp Ω = {SS; SN; NS; NN}. Do đó, n(Ω) = 4.

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố B là: SN, NS, NN, tức là B = {SN; NS; NN}.

Vì thế, n(B) =3. Vậy xác suất của biến cố B là: \(P(B) = \frac{{n(B)}}{{n(\Omega )}} = \frac{3}{4}\).

Bài 2: Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp.

a) Tính n(Ω) với Ω là không gian mẫu trong trò chơi trên.

b) Xét biến cố D: “Số chấm trong hai lần gieo đều là số lẻ”. Tính xác suất của biến cố D.

Giải:

a) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp Ω = {(i; j) ∣ i, j = 1, 2, 3, 4, 5, 6}, trong đó (i; j) là kết quả “Lần đầu xuất hiện mặt i chấm, lần sau xuất hiện mặt j chấm”. Vậy n(Ω) = 36.

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố D là: (1; 1); (1; 3); (1; 5); (3; 1); (3; 3); (3; 5); (5; 1); (5; 3); (5; 5), tức là D = {(1; 1); (1; 3); (1; 5); (3; 1); (3; 3); (3; 5); (5; 1); (5; 3); (5; 5)}.

Vậy xác suất của biến cố D là: \(P(D) = \frac{{n(D)}}{{n(\Omega )}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\).

Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều 1

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản - SGK Toán 10 Cánh diều

Xác suất là một lĩnh vực quan trọng của toán học, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Trong chương trình Toán 10, học sinh bắt đầu làm quen với những khái niệm cơ bản về xác suất thông qua việc nghiên cứu các trò chơi đơn giản.

1. Không gian mẫu

Không gian mẫu (Ω) của một thí nghiệm là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của thí nghiệm đó. Ví dụ, khi tung một đồng xu, không gian mẫu là Ω = {S, N}, trong đó S là mặt sấp và N là mặt ngửa.

2. Biến cố

Biến cố (A) là một tập con của không gian mẫu. Nó là một sự kiện cụ thể mà chúng ta quan tâm. Ví dụ, biến cố A = {S} là biến cố đồng xu xuất hiện mặt sấp.

3. Xác suất của biến cố

Xác suất của một biến cố A, ký hiệu là P(A), là một số thực nằm trong khoảng [0, 1]. Nó đo lường khả năng xảy ra của biến cố A. Công thức tính xác suất của biến cố A là:

P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tung một con xúc xắc sáu mặt

  • Không gian mẫu: Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
  • Biến cố A: Xuất hiện mặt 6. A = {6}
  • Xác suất của biến cố A: P(A) = 1/6

Ví dụ 2: Rút một lá bài từ bộ bài 52 lá

  • Không gian mẫu: Ω là tập hợp tất cả 52 lá bài.
  • Biến cố B: Rút được lá Át. B = {Át cơ, Át rô, Át chuồn, Át bích}
  • Xác suất của biến cố B: P(B) = 4/52 = 1/13

5. Các quy tắc tính xác suất cơ bản

  • Quy tắc cộng xác suất: Nếu A và B là hai biến cố xung khắc (không thể xảy ra đồng thời), thì P(A∪B) = P(A) + P(B).
  • Quy tắc nhân xác suất: Nếu A và B là hai biến cố độc lập (việc xảy ra của A không ảnh hưởng đến việc xảy ra của B), thì P(A∩B) = P(A) * P(B).

6. Ứng dụng của lý thuyết xác suất trong các trò chơi

Lý thuyết xác suất được ứng dụng rộng rãi trong các trò chơi như xổ số, bài bạc, cờ bạc,... Việc hiểu rõ lý thuyết xác suất giúp người chơi có thể đưa ra những quyết định sáng suốt hơn và tăng khả năng chiến thắng.

7. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng từ hộp. Tính xác suất để lấy được 2 quả bóng đỏ.

Bài tập 2: Gieo hai con xúc xắc sáu mặt. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.

8. Kết luận

Lý thuyết Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản là một phần quan trọng của chương trình Toán 10. Việc nắm vững những kiến thức cơ bản về xác suất sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và ứng dụng toán học vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10