Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải quyết các bài tập trong mục II trang 75 và 76 của sách giáo khoa Toán 10 tập 2, chương trình Cánh diều.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học Toán đôi khi có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các bước giải thích rõ ràng, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho đường thẳng có phương trình tổng quát ax + bx + c = 0 (a hoặc b khác 0). Nêu nhận xét về vị trí tương đối của đường thẳng với các trục toạ độ trong môi trường hợp sau:

Luyện tập – vận dụng 2

    Cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tổng quát là: \(x{\rm{ }}-{\rm{ }}y{\rm{ }} + {\rm{ }}1{\rm{ }} = {\rm{ }}0\) .

    a) Chỉ ra toạ độ của một vectơ pháp tuyến và một vectơ chỉ phương của \(\Delta \).

    b) Chỉ ra toạ độ của hai điểm thuộc \(\Delta \).

    Lời giải chi tiết:

    a) Tọa độ vecto pháp tuyến của \(\Delta \) là: \(\overrightarrow n (1; - 1)\)

    Tọa độ vecto chỉ phương của \(\Delta \) là: \(\overrightarrow u (1;1)\)

    b) Chọn \(x = 0;x = 1\) ta lần được được 2 điểm A và B thuộc đường thẳng \(\Delta \) là: \(A\left( {0;1} \right),B\left( {1;2} \right)\)

    Hoạt động 5

      Cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tổng quát ax + bx + c = 0 (a hoặc b khác 0). Nêu nhận xét về vị trí tương đối của đường thẳng \(\Delta \) với các trục toạ độ trong môi trường hợp sau:

      a) b = 0 và \(a \ne 0\)

      b) \(b \ne 0\) và a = 0

      c) \(b \ne 0\)\(a \ne 0\)

      Lời giải chi tiết:

      a) Nếu b = 0 và \(a \ne 0\) thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) trở thành \(ax + c = 0\) . Khi đó đường thẳng \(\Delta \) song song hoặc trùng với trục \(Oy\) và cắt trục \({\rm{O}}x\) tại điểm \(\left( { - \frac{c}{a};0} \right)\).

      b) \(b \ne 0\) và a = 0 thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) trở thành \(by + c = 0\) . Khi đó đường thẳng \(\Delta \) song song hoặc trùng với trục \({\rm{O}}x\) và cắt trục \(Oy\) tại điểm \(\left( {0; - \frac{c}{b}} \right)\).

      c) Nếu \(b \ne 0\)\(a \ne 0\)thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) có thể viết thành \(y = - \frac{a}{b}x - \frac{c}{b}\). Khi đó, đường thẳng \(\Delta \) là đồ thị hàm số bậc nhất \(y = - \frac{a}{b}x - \frac{c}{b}\)vời hệ số góc là \(k = - \frac{a}{b}\).

      Hoạt động 4

        Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \({M_o}\left( {{x_o};{y_o}} \right)\) và có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n {\rm{ }} = \left( {a;{\rm{ }}b} \right)\). Xét điểm M(x ; y) nằm trên \(\Delta \) (Hình 28).

        a) Nhận xét về phương của hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {{M_o}M} \).

        b) Tìm mối liên hệ giữa toạ độ của điểm M với toạ độ của điểm \({M_o}\) và toạ độ của vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \).

        Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1 1

        Lời giải chi tiết:

        a) Phương của hai vecto \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {{M_o}M} \) vuông góc với nhau.

        b) Ta có: \(\overrightarrow {{M_o}M} = \left( {x - {x_o};y - {y_o}} \right),\overrightarrow u = \left( {a;b} \right)\)

        Xét điểm \(M\left( {x;y} \right) \in \Delta \). Vì \(\overrightarrow {{M_o}M} \bot \overrightarrow n \) nên: \(\overrightarrow {{M_o}M} .\overrightarrow n = 0 \Leftrightarrow a\left( {x - {x_o}} \right) + b\left( {y - {y_o}} \right) = 0 \Leftrightarrow ax + by - a{x_o} + b{y_o} = 0\) 

        Hoạt động 3

          Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \). Vẽ vectơ \(\overrightarrow n \) (\(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \)) có giá vuông góc với đường thẳng \(\Delta \).

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 0 1

          Nhận xét

          • Nếu \(\overrightarrow n \) là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \left( {k \ne 0} \right)\)cũng là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \).

          • Một đường thẳng hoàn toàn được xác định khi biết một điểm và một vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó.

          • Nếu đường thẳng \(\Delta \) có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow u = \left( {a;b} \right)\) thì vectơ \(\overrightarrow n = \left( { - b;a} \right)\)là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 3
          • Hoạt động 4
          • Luyện tập – vận dụng 2
          • Hoạt động 5

          Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \). Vẽ vectơ \(\overrightarrow n \) (\(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \)) có giá vuông góc với đường thẳng \(\Delta \).

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1

          Nhận xét

          • Nếu \(\overrightarrow n \) là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \) thì \(k\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \left( {k \ne 0} \right)\)cũng là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \).

          • Một đường thẳng hoàn toàn được xác định khi biết một điểm và một vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó.

          • Nếu đường thẳng \(\Delta \) có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow u = \left( {a;b} \right)\) thì vectơ \(\overrightarrow n = \left( { - b;a} \right)\)là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta \).

          Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \({M_o}\left( {{x_o};{y_o}} \right)\) và có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n {\rm{ }} = \left( {a;{\rm{ }}b} \right)\). Xét điểm M(x ; y) nằm trên \(\Delta \) (Hình 28).

          a) Nhận xét về phương của hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {{M_o}M} \).

          b) Tìm mối liên hệ giữa toạ độ của điểm M với toạ độ của điểm \({M_o}\) và toạ độ của vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \).

          Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 2

          Lời giải chi tiết:

          a) Phương của hai vecto \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {{M_o}M} \) vuông góc với nhau.

          b) Ta có: \(\overrightarrow {{M_o}M} = \left( {x - {x_o};y - {y_o}} \right),\overrightarrow u = \left( {a;b} \right)\)

          Xét điểm \(M\left( {x;y} \right) \in \Delta \). Vì \(\overrightarrow {{M_o}M} \bot \overrightarrow n \) nên: \(\overrightarrow {{M_o}M} .\overrightarrow n = 0 \Leftrightarrow a\left( {x - {x_o}} \right) + b\left( {y - {y_o}} \right) = 0 \Leftrightarrow ax + by - a{x_o} + b{y_o} = 0\) 

          Cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tổng quát là: \(x{\rm{ }}-{\rm{ }}y{\rm{ }} + {\rm{ }}1{\rm{ }} = {\rm{ }}0\) .

          a) Chỉ ra toạ độ của một vectơ pháp tuyến và một vectơ chỉ phương của \(\Delta \).

          b) Chỉ ra toạ độ của hai điểm thuộc \(\Delta \).

          Lời giải chi tiết:

          a) Tọa độ vecto pháp tuyến của \(\Delta \) là: \(\overrightarrow n (1; - 1)\)

          Tọa độ vecto chỉ phương của \(\Delta \) là: \(\overrightarrow u (1;1)\)

          b) Chọn \(x = 0;x = 1\) ta lần được được 2 điểm A và B thuộc đường thẳng \(\Delta \) là: \(A\left( {0;1} \right),B\left( {1;2} \right)\)

          Cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình tổng quát ax + bx + c = 0 (a hoặc b khác 0). Nêu nhận xét về vị trí tương đối của đường thẳng \(\Delta \) với các trục toạ độ trong môi trường hợp sau:

          a) b = 0 và \(a \ne 0\)

          b) \(b \ne 0\) và a = 0

          c) \(b \ne 0\)\(a \ne 0\)

          Lời giải chi tiết:

          a) Nếu b = 0 và \(a \ne 0\) thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) trở thành \(ax + c = 0\) . Khi đó đường thẳng \(\Delta \) song song hoặc trùng với trục \(Oy\) và cắt trục \({\rm{O}}x\) tại điểm \(\left( { - \frac{c}{a};0} \right)\).

          b) \(b \ne 0\) và a = 0 thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) trở thành \(by + c = 0\) . Khi đó đường thẳng \(\Delta \) song song hoặc trùng với trục \({\rm{O}}x\) và cắt trục \(Oy\) tại điểm \(\left( {0; - \frac{c}{b}} \right)\).

          c) Nếu \(b \ne 0\)\(a \ne 0\)thì phương trình đường thẳng \(\Delta \) có thể viết thành \(y = - \frac{a}{b}x - \frac{c}{b}\). Khi đó, đường thẳng \(\Delta \) là đồ thị hàm số bậc nhất \(y = - \frac{a}{b}x - \frac{c}{b}\)vời hệ số góc là \(k = - \frac{a}{b}\).

          Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

          Mục II trong SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều tập trung vào việc ứng dụng các kiến thức về vectơ trong hình học. Cụ thể, các bài tập trong mục này thường liên quan đến việc xác định tọa độ của vectơ, thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực), và sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học.

          Bài tập 1: Xác định tọa độ vectơ

          Bài tập 1 yêu cầu học sinh xác định tọa độ của các vectơ dựa trên tọa độ của các điểm trong hệ tọa độ. Để giải bài tập này, bạn cần nắm vững công thức tính tọa độ của vectơ khi biết tọa độ của điểm đầu và điểm cuối: Nếu A(xA, yA) và B(xB, yB) thì vectơ AB có tọa độ (xB - xA, yB - yA).

          Bài tập 2: Thực hiện phép toán vectơ

          Bài tập 2 thường yêu cầu thực hiện các phép toán cộng, trừ vectơ hoặc nhân vectơ với một số thực. Để giải bài tập này, bạn cần nhớ các quy tắc sau:

          • Phép cộng vectơ: (x1, y1) + (x2, y2) = (x1 + x2, y1 + y2)
          • Phép trừ vectơ: (x1, y1) - (x2, y2) = (x1 - x2, y1 - y2)
          • Phép nhân vectơ với một số thực: k(x, y) = (kx, ky)

          Bài tập 3: Ứng dụng vectơ vào chứng minh hình học

          Bài tập 3 là dạng bài tập nâng cao, yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về vectơ để chứng minh các tính chất hình học như chứng minh hai đường thẳng song song, vuông góc, hoặc chứng minh một điểm nằm trên một đường thẳng. Để giải bài tập này, bạn cần kết hợp kiến thức về vectơ với các định lý, tính chất hình học đã học.

          Lời giải chi tiết bài tập 1 (Ví dụ)

          Cho A(1, 2) và B(3, 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

          Giải:

          Áp dụng công thức tính tọa độ của vectơ, ta có:

          AB = (3 - 1, 4 - 2) = (2, 2)

          Vậy, tọa độ của vectơ AB là (2, 2).

          Lời giải chi tiết bài tập 2 (Ví dụ)

          Cho vectơ a = (1, -2) và vectơ b = (3, 1). Tính vectơ a + b và 2a.

          Giải:

          a + b = (1 + 3, -2 + 1) = (4, -1)

          2a = 2(1, -2) = (2, -4)

          Vậy, a + b = (4, -1) và 2a = (2, -4).

          Lời giải chi tiết bài tập 3 (Ví dụ)

          (Bài tập 3 sẽ được giải chi tiết tùy thuộc vào đề bài cụ thể. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh hai đường thẳng song song, bạn cần chứng minh hai vectơ chỉ phương của hai đường thẳng đó cùng phương.)

          Mẹo học tốt Toán 10

          • Nắm vững định nghĩa và tính chất: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất của vectơ là nền tảng để giải các bài tập liên quan.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
          • Sử dụng hình vẽ: Vẽ hình minh họa giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
          • Tham khảo các nguồn tài liệu: Sử dụng sách giáo khoa, sách bài tập, và các trang web học toán online để bổ sung kiến thức.

          Kết luận

          Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, bạn đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục II trang 75, 76 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10