Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình đại số, tập trung vào các khái niệm về tập hợp và các phép toán trên tập hợp.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải bài tập Toán 10 một cách nhanh chóng, chính xác và dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

Xét hệ toạ độ Oth trên mặt phẳng, trong đó trục Ot biểu thị thời gian t (tính bằng giây) và trục Oh biểu thị độ cao h (tính bằng mét). Một quả bóng được đá lên từ điểm A(0; 0,2) và chuyển động theo quỹ đạo là một cung parabol. Quả bóng đạt độ cao 8,5 m sau 1 giây và đạt độ cao 6 m sau 2 giây.

Đề bài

Xét hệ toạ độ Oth trên mặt phẳng, trong đó trục Ot biểu thị thời gian t (tính bằng giây) và trục Oh biểu thị độ cao h (tính bằng mét). Một quả bóng được đá lên từ điểm A(0; 0,2) và chuyển động theo quỹ đạo là một cung parabol. Quả bóng đạt độ cao 8,5 m sau 1 giây và đạt độ cao 6 m sau 2 giây.

a) Hãy tìm hàm số bậc hai biểu thị quỹ đạo chuyển động của quả bóng.

b) Trong khoảng thời gian nào thì quả bóng vẫn chưa chạm đất?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 1

a) Đặt phương trình parabol là \(\left( P \right):h = a{t^2} + bt + c\)

Thay tọa độ điểm A, điểm (1;8,5) và điểm (2;6) vào tìm a, b và c.

b) Tìm t để h>0

Lời giải chi tiết

a) Đặt phương trình parabol là \(\left( P \right):h = a{t^2} + bt + c\)

Ta có quả bóng được đá lên từ điểm A(0; 0,2) nên \(0,2 = c\)

Ta có quả bóng đạt độ cao 8,5 m sau 1 giây có nghĩa là tại t=1 thì h=8,5. Khi đó

\(8,5 = a + b+0,2 \Leftrightarrow a+b = 8,3\) (1)

Ta có quả bóng đạt độ cao 6 m sau 2 giây có nghĩa là tại t=2 thì h=6.

=> \(6 = a{.2^2} + b.2+0,2 \)\( \Leftrightarrow 2a + b = 2,9\) (2)

Từ (1) và (2) ta được hệ \(\left\{ \begin{array}{l}a + b = 8,3\\2a + b = 2,9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - 5,4\\b = 13,7 \end{array} \right.\)

Vậy \(\left( P \right):h = - 5,4{t^2} + 13,7t+0,2\)

b) Để quả bóng không chạm đất thì \(h > 0\)

\(\Leftrightarrow - 5,4{t^2} + 13,7t+0,2 > 0\)

PT \(- 5,4{t^2} + 13,7t+0,2 = 0\) có hai nghiệm xấp xỉ là \(t_1 = -0,0145\) và \(t_2 = 2,55\)

Sử dụng định lí về dấu, ta có \(h>0\) khi \(t_1 <t< t_2\) suy ra \(0<t<2,55\) (vì t>0) 

Vậy trong khoảng thời gian từ lúc đá đến thời gian \(t = 2,55\) thì quả bóng chưa chạm đất.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp, các phép toán hợp, giao, hiệu, bù để giải các bài tập cụ thể. Việc nắm vững các khái niệm này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 10.

Nội dung bài tập

Bài tập 5 bao gồm các câu hỏi liên quan đến:

  • Xác định các phần tử thuộc tập hợp.
  • Thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu, bù trên các tập hợp cho trước.
  • Biểu diễn các tập hợp bằng sơ đồ Venn.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tập hợp.

Lời giải chi tiết bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Câu a)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 6; 7}. Tìm A ∪ B.

Lời giải: A ∪ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai). Do đó, A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7}.

Câu b)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 6; 7}. Tìm A ∩ B.

Lời giải: A ∩ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B. Do đó, A ∩ B = {3; 4}.

Câu c)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 6; 7}. Tìm A \ B.

Lời giải: A \ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B. Do đó, A \ B = {1; 2; 5}.

Câu d)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 6; 7}. Tìm B \ A.

Lời giải: B \ A là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A. Do đó, B \ A = {6; 7}.

Câu e)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4; 5} và B = {3; 4; 6; 7}. Tìm Ac (trong tập U = {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}).

Lời giải: Ac là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc U nhưng không thuộc A. Do đó, Ac = {6; 7; 8; 9}.

Mở rộng và bài tập tương tự

Để hiểu sâu hơn về các phép toán trên tập hợp, các em có thể thực hành với các bài tập tương tự. Ví dụ:

  1. Cho C = {a; b; c; d} và D = {b; d; e; f}. Tìm C ∪ D, C ∩ D, C \ D, D \ C.
  2. Cho E = {1; 3; 5; 7; 9} và F = {2; 4; 6; 8; 10}. Tìm E ∪ F, E ∩ F.
  3. Vẽ sơ đồ Venn minh họa các tập hợp A, B và các phép toán A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.

Lưu ý quan trọng

Khi thực hiện các phép toán trên tập hợp, cần chú ý:

  • Thứ tự của các phần tử trong tập hợp không quan trọng.
  • Mỗi phần tử chỉ xuất hiện một lần trong tập hợp.
  • Hiểu rõ ý nghĩa của các ký hiệu ∪, ∩, \, c.

Kết luận

Bài 5 trang 54 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và các bài tập tương tự, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến chủ đề này.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10