Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều

Bài học này thuộc chương trình Toán 10, tập trung vào việc giới thiệu khái niệm về số gần đúng và sai số. Đây là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế, nơi mà việc biểu diễn chính xác tuyệt đối không phải lúc nào cũng khả thi.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại sai số, cách tính toán và ứng dụng của chúng trong việc đánh giá độ chính xác của kết quả tính toán.

A. Lý thuyết 1. Số gần đúng

A. Lý thuyết

1. Số gần đúng

Trong đo đạc và tính toán, ta thường chỉ nhận được các số gần đúng.

2. Sai số của số gần đúng

a) Sai số tuyệt đối

Nếu a là số gần đúng của số đúng \(\overline a \) thì \({\Delta _a} = \left| {\overline a - a} \right|\) được gọi là sai số tuyệt đối của số gần đúng a.

Chú ý: Sai số tuyệt đối của số gần đúng nhận được trong một phép đo đạc, tính toán càng bé thì kết quả của phép đo đạc, tính toán đó càng chính xác.

b) Độ chính xác của một số gần đúng

Ta nói a là số gần đúng của số đúng \(\overline a \) với độ chính xác d nếu \({\Delta _a} = \left| {\overline a - a} \right| \le d\) và quy ước viết gọn là \(\overline a = a \pm d\).

Nhận xét: Nếu \({\Delta _a} \le d\) thì số đúng \(\overline a \) nằm trong đoạn [a – d; a + d] . Bởi vậy, d càng nhỏ thì độ sai lệch của số gần đúng a so với số đúng \(\overline a \) càng ít. Điều đó giải thích vì sao d được gọi là độ chính xác của số gần đúng.

c) Sai số tương đối

Tỉ số \({\delta _a} = \frac{{{\Delta _a}}}{{\left| a \right|}}\) được gọi là sai số tương đối của số gần đúng a.

Nhận xét:

- Nếu \(\overline a = a \pm d\) thì \({\Delta _a} \le d\). Do đó \({\delta _a} \le \frac{d}{{\left| a \right|}}\). Vì vậy, nếu \(\frac{d}{{\left| a \right|}}\) càng bé thì chất lượng của phép đo đạc, tính toán càng cao.

- Người ta thường viết sai số tương đối dưới dạng phần trăm.

3. Số quy tròn. Quy tròn số đúng và số gần đúng

a) Số quy tròn

Khi quy tròn một số nguyên hoặc một số thập phân đến một hàng nào đó thì số nhận được gọi là số quy tròn của số ban đầu.

b) Quy tròn số đến một hàng cho trước

Nêu lại quy tắc quy tròn số nguyên hoặc số thập phân đến một hàng cho trước: - Nếu chữ số ngay sau hàng quy tròn nhỏ hơn 5 thì ta chỉ việc thay chữ số đó và các chữ số bên phải nó bời 0. - Nếu chữ số ngay sau hàng quy tròn lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cũng làm như trên nhưng cộng thêm một đơn vị vào chữ số của hàng quy tròn.

Nhận xét: Khi quy tròn số nguyên hoặc số thập phân đến một hàng cho trước thì sai số tuyệt đối của số quy tròn không vượt quá một phần đơn vị của hàng quy tròn. Như vậy, ta có thể lấy độ chính xác của số quy tròn bằng nửa đơn vị của hàng quy tròn.

c) Quy tròn số gần đúng căn cứ vào độ chính xác cho trước

Cho a là số gần đúng với độ chính xác d. Giả sử a là số nguyên hoặc số thập phân. Khi được yêu cầu quy tròn số a mà không nói rõ quy tròn đến hàng nào thì ta quy tròn số a đến hàng thấp nhất mà d nhỏ hơn một đơn vị của hàng đó.

B. Bài tập

Bài 1: Một bồn hoa có dạng hình tròn với bán kính là 0,8 m. Hai bạn Ngân và Ánh cùng muốn tính diện tích S của bồn hoa đó. Bạn Ngân lấy một giá trị gần đúng của \(\pi \) là 3,1 và được kết quả là \({S_1}\). Bạn Ánh lấy một giá trị gần đúng của \(\pi \) là 3,14 và được kết quả là \({S_2}\).

a) So sánh sai số tuyệt đối \({\Delta _{{S_1}}}\) của số gần đúng \({S_1}\) và sai số tuyệt đối \({\Delta _{{S_2}}}\) của số gần đúng \({S_2}\). Bạn nào cho kết quả chính xác hơn?

b) Ước lượng sai số tuyệt đối \({\Delta _{{S_1}}}\) và \({\Delta _{{S_1}}}\).

Giải:

a) Ta có: \({S_1} = 3,1.0,{8^2} = 1,984\) \(({m^2})\); \({S_2} = 3,14.0,{8^2} = 2,0096\) \(({m^2})\).

Ta thấy: \(3,1 < 3,14 < \pi \) nên \(3,1.0,{8^2} < 3,14.0,{8^2} < \pi .0,{8^2}\), tức là \({S_1} < {S_2} < S\).

Suy ra \({\Delta _{{S_2}}} = \left| {S - {S_2}} \right| < \left| {S - {S_1}} \right| = {\Delta _{{S_1}}}\).

Vậy bạn Ánh cho kết quả chính xác hơn.

b) Do \(3,1 < \pi < 3,15\) nên \(3,1.0,{8^2} < \pi .0,{8^2} < 3,15.0,{8^2}\). Suy ra \(1,984 < S < 2,016\).

Vậy \({\Delta _{{S_1}}} = \left| {S - {S_1}} \right| < 2,016 - 1,984 = 0,032\).

Ta nói: Kết quả của bạn Ngân có sai số tuyệt đối không vượt quá 0,032 hay có độ chính xác là 0,032.

Do \(3,14 < \pi < 3,15\) nên \(3,14.0,{8^2} < \pi .0,{8^2} < 3,15.0,{8^2}\). Suy ra \(1,984 < S < 2,016\).

Vậy \({\Delta _{{S_1}}} = \left| {S - {S_1}} \right| < 2,016 - 2,0096 = 0,0064\).

Ta nói: Kết quả của bạn Ánh có sai số tuyệt đối không vượt quá 0,0064 hay có độ chính xác là 0,0064.

Bài 2: Viết số quy tròn của mỗi số gần đúng sau:

a) Số gần đúng a = 1,941,247 với độ chính xác d = 300.

b) Số gần đúng a = 4,1463 với độ chính xác d = 0,0095.

Giải:

a) Do 100 < d = 300 < 1,000 nên hàng thấp nhất mà d nhỏ hơn một đơn vị của hàng đó là hàng nghìn. Vì thế, ta quy tròn a đến hàng nghìn theo quy tắc quy tròn đã nêu ở trên. Vậy số quy tròn của a là 1,941,000.

b) Do 0,001 < d = 0,0095 < 0,01 nên hàng thấp nhất mà d nhỏ hơn một đơn vị của hàng đó là hàng phần trăm. Vì thế, ta quy tròn số a đến hàng phần trăm theo quy tắc quy tròn đã nêu ở trên. Vậy số quy tròn của a là 4,15.

Bài 3: Một tờ giấy A4 có dạng hình chữ nhật với chiều dài, chiều rộng lần lượt là 29,7 cm và 21 cm. Tính độ dài đường chéo của tờ giấy A4 đó và xác định độ chính xác của kết quả tìm được.

Giải:

Gọi x là độ dài đường chéo của tờ giấy A4 đã cho. Theo định lý Pythagore, ta có:

\(x = \sqrt {29,{7^2} + {{21}^2}} = \sqrt {882,09 + 441} = \sqrt {1323,09} = 36,3743...\)

Nếu lấy giá trị gần đúng của x là 36,37 thì 36,37 < x < 36,375.

Suy ra | x – 36,37 | < 36,375 – 36,37 = 0,005.

Vậy độ dài đường chéo của tờ giấy A4 đã cho là \(x \approx 36,37\) và độ chính xác của kết quả tìm được là 0,005, hay nói cách khác \(x = 36,37 \pm 0,005\).

Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều 1

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều

Trong toán học và các ứng dụng thực tế, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể biểu diễn một số bằng giá trị chính xác tuyệt đối. Do đó, khái niệm về số gần đúngsai số trở nên vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào lý thuyết này, dựa trên nội dung SGK Toán 10 Cánh diều, cung cấp kiến thức nền tảng và các ví dụ minh họa.

1. Số gần đúng

Một số được gọi là số gần đúng của một số thực a nếu nó đủ gần với a để đáp ứng một yêu cầu cụ thể về độ chính xác. Độ chính xác này thường được xác định bằng sai số.

2. Sai số

Sai số là sự khác biệt giữa giá trị gần đúng và giá trị thực tế. Có hai loại sai số chính:

  • Sai số tuyệt đối: |x - a| (trong đó x là giá trị gần đúng, a là giá trị thực tế)
  • Sai số tương đối: |x - a| / |a| (trong đó x là giá trị gần đúng, a là giá trị thực tế)

Sai số tuyệt đối cho biết độ lớn của sai số, còn sai số tương đối cho biết mức độ sai lệch so với giá trị thực tế.

3. Cách làm tròn số

Việc làm tròn số là một phương pháp phổ biến để tạo ra số gần đúng. Có nhiều quy tắc làm tròn khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là làm tròn đến chữ số có ý nghĩa nhất định.

Ví dụ:

  • Làm tròn 3.14159 đến hai chữ số thập phân: 3.14
  • Làm tròn 12.785 đến hàng đơn vị: 13

4. Ước lượng sai số

Trong nhiều trường hợp, chúng ta không biết giá trị thực tế của một số. Thay vào đó, chúng ta có thể ước lượng sai số dựa trên các thông tin có sẵn.

Ví dụ, khi đo chiều dài của một vật thể bằng thước đo, sai số có thể được ước lượng bằng nửa độ chia nhỏ nhất của thước đo.

5. Ứng dụng của lý thuyết số gần đúng và sai số

Lý thuyết số gần đúng và sai số có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Khoa học kỹ thuật: Tính toán các đại lượng vật lý, thiết kế các hệ thống kỹ thuật.
  • Thống kê: Phân tích dữ liệu, ước lượng các tham số.
  • Kinh tế: Dự báo thị trường, phân tích tài chính.

6. Bài tập ví dụ minh họa (dựa trên SGK Toán 10 Cánh diều)

Bài tập 1: Cho số thực a = 3.14159. Hãy làm tròn a đến hai chữ số thập phân và tính sai số tuyệt đối, sai số tương đối.

Giải:

Số gần đúng: x = 3.14

Sai số tuyệt đối: |3.14 - 3.14159| = 0.00159

Sai số tương đối: 0.00159 / 3.14159 ≈ 0.000506

Bài tập 2: Một người đo chiều dài của một phòng học và thu được kết quả là 8.5m ± 0.1m. Hãy giải thích ý nghĩa của kết quả này.

Giải:

Chiều dài của phòng học là 8.5m, và sai số tuyệt đối là 0.1m. Điều này có nghĩa là chiều dài thực tế của phòng học nằm trong khoảng từ 8.4m đến 8.6m.

7. Kết luận

Lý thuyết số gần đúng và sai số là một phần quan trọng của toán học và có nhiều ứng dụng thực tế. Việc hiểu rõ các khái niệm này giúp chúng ta đánh giá độ chính xác của kết quả tính toán và đưa ra các quyết định đúng đắn.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về Lý thuyết Số gần đúng. Sai số - SGK Toán 10 Cánh diều. Hãy luyện tập thêm các bài tập để nắm vững kiến thức này nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10