Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều tại giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Bài tập mục III tập trung vào các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Việc hiểu rõ lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Sử dụng tích vô hướng, chứng minh định lí Pythagore: Tam giác ABC vuông tại A khi và chỉ khi

Đề bài

Luyện tập – vận dụng 4 trang 96 SGK Toán 10 – Cánh Diều

Sử dụng tích vô hướng, chứng minh định lí Pythagore: Tam giác ABC vuông tại A khi và chỉ khi \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 1

Định lí cosin trong tam giác ABC: \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} - 2.AB.AC.\cos A\)

Góc \(\widehat A = {90^o}\) thì \(\cos A = \cos {90^o} = 0\)

Lời giải chi tiết

Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC, ta có:

\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} - 2.AB.AC.\cos A\)

Ta có: \(\widehat A = {90^o}\) (tam giác ABC vuông tại A) \( \Leftrightarrow \cos A = \cos {90^o} = 0\)

\( \Leftrightarrow B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\) (đpcm)

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

Mục III trong SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc củng cố kiến thức về vectơ, bao gồm các khái niệm cơ bản, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) và ứng dụng của vectơ trong việc giải quyết các bài toán hình học phẳng. Việc nắm vững các định nghĩa, tính chất và quy tắc là nền tảng quan trọng để giải quyết thành công các bài tập trong mục này.

Nội dung chi tiết các bài tập trong mục III

Mục III bao gồm một loạt các bài tập được thiết kế để kiểm tra và nâng cao khả năng vận dụng kiến thức của học sinh. Các bài tập thường yêu cầu:

  • Xác định các vectơ trong hình vẽ.
  • Thực hiện các phép toán trên vectơ.
  • Chứng minh các đẳng thức vectơ.
  • Sử dụng vectơ để giải quyết các bài toán hình học (ví dụ: chứng minh ba điểm thẳng hàng, hai đường thẳng song song, vuông góc).

Bài 1: Xác định các vectơ và thực hiện phép cộng, trừ vectơ

Bài tập này yêu cầu học sinh xác định các vectơ được tạo bởi các điểm trong hình vẽ và thực hiện các phép cộng, trừ vectơ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững quy tắc cộng, trừ vectơ: vectơ tổng (hiệu) của hai vectơ có hướng và độ dài được xác định bởi quy tắc hình bình hành (hoặc quy tắc tam giác).

Bài 2: Nhân vectơ với một số thực

Bài tập này tập trung vào việc hiểu rõ ý nghĩa hình học của phép nhân vectơ với một số thực. Khi nhân một vectơ với một số thực k khác 0, vectơ kết quả có:

  • Cùng hướng với vectơ ban đầu nếu k > 0.
  • Ngược hướng với vectơ ban đầu nếu k < 0.
  • Độ dài bằng |k| lần độ dài của vectơ ban đầu.

Bài 3: Chứng minh các đẳng thức vectơ

Đây là loại bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các tính chất của phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để chứng minh các đẳng thức vectơ. Một phương pháp thường được sử dụng là biến đổi vế trái của đẳng thức để được vế phải, hoặc ngược lại.

Bài 4: Ứng dụng vectơ trong hình học phẳng

Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng vectơ để giải quyết các bài toán hình học, chẳng hạn như chứng minh ba điểm thẳng hàng, hai đường thẳng song song, vuông góc. Để giải bài tập này, học sinh cần:

  • Biểu diễn các vectơ liên quan đến các điểm và đường thẳng trong hình vẽ.
  • Sử dụng các điều kiện cần và đủ để ba điểm thẳng hàng, hai đường thẳng song song, vuông góc dưới dạng vectơ.

Lời khuyên khi giải bài tập mục III

Để giải tốt các bài tập trong mục III, học sinh nên:

  1. Nắm vững các định nghĩa, tính chất và quy tắc của các phép toán trên vectơ.
  2. Vẽ hình chính xác và đầy đủ để hình dung rõ các vectơ và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước kẻ, compa để vẽ hình và kiểm tra kết quả.
  4. Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

Ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AB + AC = 2AM.

Lời giải:

Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC. Do đó, BC = 2BM.

Ta có: AB + AC = AB + (AM + MC) = AB + AM + MC.

MC = BM nên AB + AC = AB + AM + BM = (AB + BM) + AM = AM + AM = 2AM.

Vậy AB + AC = 2AM (đpcm).

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập mục III trang 96, 97 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10