Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Phương trình đường tròn, một phần quan trọng trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng, các công thức quan trọng và phương pháp giải bài tập liên quan đến chủ đề này.
Chúng tôi tại giaibaitoan.com cam kết mang đến cho bạn những tài liệu học tập chất lượng, dễ hiểu và hiệu quả nhất.
A. Lý thuyết 1. Phương trình đường tròn a) Phương trình đường tròn Điểm M(x;y) nằm trên đường tròn (C) khi và chỉ khi
A. Lý thuyết
1. Phương trình đường tròn
a) Phương trình đường tròn
Điểm M(x;y) nằm trên đường tròn (C) khi và chỉ khi
\(IM = R \Leftrightarrow I{M^2} = {R^2} \Leftrightarrow {(x - a)^2} + {(y - b)^2} = {R^2}\).

Phương trình đường tròn tâm I(a;b) bán kính R là \({(x - a)^2} + {(y - b)^2} = {R^2}\). |
Phương trình đường tròn có thể viết ở dạng \({(x - a)^2} + {(y - b)^2} = {R^2}\) (chính tắc) hoặc đưa về dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) (tổng quát).
Nhận xét: Phương trình \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) là phương trình của một đường tròn (C) khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} > c\). Khi đó, (C) có tâm I(a;b) và bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} \).
b) Phương trình đường tròn đi qua ba điểm không thẳng hàng
Do có duy nhất một đường tròn đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước nên ta có thể lập được phương trình đường tròn đó khi biết tọa độ của ba điểm nói trên.
2. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn
Cho đường tròn (C) tâm I(a;b) và điểm \({M_0}({x_0};{y_0})\) nằm trên đường tròn đó. Gọi \(\Delta \) là tiếp tuyến của (C) tại điểm \({M_0}({x_0};{y_0})\). Khi đó:
Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0})\) và có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow {IM} = ({x_0} - a;{y_0} - b)\). Phương trình tiếp tuyến \(\Delta \) là \(({x_0} - a)(x - {x_0}) + ({y_0} - b)(y - {y_0}) = 0\). |
B. Bài tập
Bài 1:
a) Tìm tâm và bán kính đường tròn (C) có phương trình: \({(x - 2)^2} + {(y + 3)^2} = 16\).
b) Viết phương trình đường tròn (C’) tâm J(2;-1) và có bán kính gấp đôi bán kính đường tròn (C).
Giải:
a) Ta viết phương trình của (C) ở dạng \({(x - 2)^2} + {(y - ( - 3))^2} = {4^2}\).
Vậy (C) có tâm I(2;-3) và bán kính R = 4.
b) Đường tròn (C’) có tâm J(2;-1) và bán kính R’ = 2R = 8 nên có phương trình:
\({(x - 2)^2} + {(y + 1)^2} = 64\).
Bài 2: Phương trình \({x^2} + {y^2} - 4x + 2y - 4 = 0\) có phải là phương trình đường tròn không? Nếu có, xác định tọa độ tâm và bán kính của đường tròn đó.
Giải:
Từ phương trình, ta có \(a = \frac{{ - 4}}{{ - 2}} = 2\); \(b = \frac{2}{{ - 2}} = - 1\); c = -4.
Suy ra \({a^2} + {b^2} - c = {2^2} + {( - 1)^2} - ( - 4) = 9 > 0\).
Vậy phương trình \({x^2} + {y^2} - 4x + 2y - 4 = 0\) là phương trình đường tròn tâm I(2;-1) và bán kính \(R = \sqrt 9 = 3\).
Bài 3: Lập phương trình đường tròn đi qua ba điểm A(-1;1), B(0;-2), C(0;2).
Giải:
Giả sử tâm của đường tròn là điểm I(a;b). Ta có \(IA = IB = IC \Leftrightarrow I{A^2} = I{B^2} = I{C^2}\).
Khi đó:
\(\left\{ \begin{array}{l}{( - 1 - a)^2} + {(1 - b)^2} = {(0 - a)^2} + {( - 2 - b)^2}\\{(0 - a)^2} + {( - 2 - b)^2} = {(0 - a)^2} + {(2 - b)^2}\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{a^2} + {b^2} + 2a - 2b + 2 = {a^2} + {b^2} + 4b + 4\\{a^2} + {b^2} + 4b + 4 = {a^2} + {b^2} - 4b + 4\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2a - 2b = 4b + 2\\b = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = 0\end{array} \right.\).
Đường tròn tâm I(1;0) bán kính \(R = IC = \sqrt {{a^2} + {b^2} - 4b + 4} = \sqrt 5 \).
Phương trình đường tròn là \({(x - 1)^2} + {(y - 0)^2} = {(\sqrt 5 )^2}\).
Vậy phương trình đường tròn là \({(x - 1)^2} + {y^2} = 5\).
Bài 4: Cho đường tròn (C) có phương trình \({(x + 1)^2} + {(y - 3)^2} = 5\). Điểm M(0;1) có thuộc đường tròn (C) hay không? Nếu có, hãy viết phương trình tiếp tuyến tại M của (C).
Giải:
Do \({(0 + 1)^2} + {(1 - 3)^2} = 5\), nên điểm M thuộc (C).
Đường tròn (C) có tâm là I(-1;3). Tiếp tuyến của (C) tại M(0;1) có vecto pháp tuyến \( - 1(x - 0) + 2(y - 1) = 0 \Leftrightarrow x - 2y + 2 = 0\).

Phương trình đường tròn là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong hình học giải tích lớp 10. Hiểu rõ lý thuyết này là nền tảng để giải quyết các bài toán liên quan đến đường tròn, một trong những hình học cơ bản nhất.
Đường tròn là tập hợp tất cả các điểm trong mặt phẳng cách một điểm cố định (gọi là tâm) một khoảng không đổi (gọi là bán kính). Phương trình chính tắc của đường tròn có tâm I(a; b) và bán kính R được viết như sau:
(x - a)² + (y - b)² = R²
Trong đó:
Phương trình tổng quát của đường tròn có dạng:
x² + y² - 2ax - 2by + c = 0
Điều kiện để phương trình này là phương trình của một đường tròn là:
a² + b² - c > 0
Khi đó, tâm của đường tròn là I(a; b) và bán kính là R = √(a² + b² - c).
Cho đường tròn (x - a)² + (y - b)² = R² và điểm M(x₀; y₀).
Giả sử đường tròn cần tìm đi qua ba điểm A(x₁, y₁), B(x₂, y₂) và C(x₃, y₃) không thẳng hàng. Phương trình đường tròn có dạng:
x² + y² - 2ax - 2by + c = 0
Thay tọa độ của ba điểm A, B, C vào phương trình, ta được một hệ phương trình ba ẩn a, b, c. Giải hệ phương trình này để tìm ra a, b, c, từ đó xác định được phương trình đường tròn.
Ví dụ 1: Viết phương trình đường tròn có tâm I(2; -3) và bán kính R = 5.
Giải: Áp dụng phương trình chính tắc của đường tròn, ta có:
(x - 2)² + (y + 3)² = 25
Ví dụ 2: Tìm tâm và bán kính của đường tròn có phương trình: x² + y² - 4x + 6y - 3 = 0.
Giải: Ta có a = 2, b = -3, c = -3. Kiểm tra điều kiện a² + b² - c = 4 + 9 + 3 = 16 > 0, vậy đây là phương trình của một đường tròn. Tâm của đường tròn là I(2; -3) và bán kính R = √16 = 4.
Phương trình đường tròn có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về Lý thuyết Phương trình đường tròn - SGK Toán 10 Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt!