Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Mục II trang 51 tập trung vào các bài tập về vectơ, một chủ đề quan trọng trong chương trình Toán 10. Việc nắm vững kiến thức về vectơ sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán hình học và vật lý một cách dễ dàng hơn.

Có 15 bông hoa màu trắng và 15 bông hoa màu vàng. Người ta chọn ra đồng thời 10 bông hoa. Tính xác suất của biến cố “Trong 10 bông hoa được chọn ra có ít nhất một bông màu trắng”.

Đề bài

Luyện tập – Vận dụng 3 trang 51 SGK Toán 10 – Cánh Diều

Có 15 bông hoa màu trắng và 15 bông hoa màu vàng. Người ta chọn ra đồng thời 10 bông hoa. Tính xác suất của biến cố “Trong 10 bông hoa được chọn ra có ít nhất một bông màu trắng”.

Lời giải chi tiết

Mỗi lần lấy ngẫu nhiên ra 10 bông hoa từ 30 bông hoa ta có một tổ hợp chập 10 của 30. Do đó số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_{30}^{10}\) (phần tử)

Gọi A là biến cố “Trong 10 bông hoa được chọn ra có ít nhất một bông màu trắng”

Vậy \(\overline A \) là biến cố “Trong 10 bông hoa được chọn ra đều là hoa màu vàng”

Mỗi cách lấy ra đồng thời 10 bông hoa từ 15 bông hoa màu vàng là một tổ hợp chập 10 của 15 phần tử. Vậy số phần tử của biến cố \(\overline A \) là : \(n\left( {\overline A } \right) = C_{15}^{10}\) ( phần tử)

Xác suất của biến cố \(\overline A \) là: \(P\left( {\overline A } \right) = \frac{{n\left( {\overline A } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{{10005}}\)

Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = \frac{{10004}}{{10005}}\)

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng.
  • Các phép toán trên vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Một phép toán quan trọng để tính góc giữa hai vectơ và kiểm tra tính vuông góc.

Bài 1: Tìm tọa độ của vectơ

Bài 1 yêu cầu học sinh tìm tọa độ của một vectơ dựa trên tọa độ của các điểm đầu và điểm cuối. Để giải bài này, bạn cần nhớ công thức:

Nếu A(xA, yA) và B(xB, yB) thì vectơ AB có tọa độ là (xB - xA, yB - yA).

Ví dụ, nếu A(1, 2) và B(3, 4) thì vectơ AB có tọa độ là (3 - 1, 4 - 2) = (2, 2).

Bài 2: Thực hiện các phép toán trên vectơ

Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân với một số thực trên các vectơ. Để giải bài này, bạn cần nhớ các quy tắc sau:

  • Cộng hai vectơ: Cộng từng thành phần tương ứng.
  • Trừ hai vectơ: Trừ từng thành phần tương ứng.
  • Nhân vectơ với một số thực: Nhân từng thành phần của vectơ với số thực đó.

Ví dụ, nếu a = (1, 2) và b = (3, 4) thì:

  • a + b = (1 + 3, 2 + 4) = (4, 6)
  • a - b = (1 - 3, 2 - 4) = (-2, -2)
  • 2a = (2 * 1, 2 * 2) = (2, 4)

Bài 3: Tính tích vô hướng của hai vectơ

Bài 3 yêu cầu học sinh tính tích vô hướng của hai vectơ. Để giải bài này, bạn cần nhớ công thức:

Nếu a = (x1, y1) và b = (x2, y2) thì a.b = x1 * x2 + y1 * y2.

Ví dụ, nếu a = (1, 2) và b = (3, 4) thì a.b = 1 * 3 + 2 * 4 = 3 + 8 = 11.

Bài 4: Ứng dụng tích vô hướng để kiểm tra tính vuông góc

Bài 4 yêu cầu học sinh sử dụng tích vô hướng để kiểm tra xem hai vectơ có vuông góc hay không. Hai vectơ a và b vuông góc khi và chỉ khi tích vô hướng của chúng bằng 0 (a.b = 0).

Ví dụ, nếu a = (1, 2) và b = (-4, 2) thì a.b = 1 * (-4) + 2 * 2 = -4 + 4 = 0. Vậy hai vectơ a và b vuông góc với nhau.

Lưu ý khi giải bài tập về vectơ

  • Luôn vẽ hình để hình dung rõ bài toán.
  • Nắm vững các định nghĩa và công thức liên quan đến vectơ.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập mục II trang 51 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10