Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều tại giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10 tập 1, tập trung vào các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học.

Cho tam giác ABC có G là trọng tâm. Chứng minh Cho ba điểm phân biệt A, B, C. Ở hình 61, tìm k trong mỗi trường hợp sau:

LT-VD 3

    Cho tam giác ABC có G là trọng tâm. Chứng minh \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} .\)

    Phương pháp giải:

    G là trọng tâm tam giác ABC thì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} \) với điểm M bất kì.

    Lời giải chi tiết:

    Với điểm M bất kì ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} \)

    Chọn M trùng A, ta được: \(\overrightarrow {AA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} .\)

    Hoạt động 6

      Cho ba điểm phân biệt A, B, C.

      a) Nếu ba điểm A, B, C thẳng hàng thì hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương hay không?

      b) Ngược lại, nếu hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương thì ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không?

      Phương pháp giải:

      Hai vecto được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      a) Nếu A, B, C thẳng hàng thì đường thẳng AB trùng đường thẳng AC, do đó hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương.

      b) Nếu hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương thì đường thẳng AB trùng đường thẳng AC, do đó ba điểm A, B, C có thẳng hàng.

      LT-VD 4

        Ở hình 61, tìm k trong mỗi trường hợp sau:

        a) \(\overrightarrow {AC} = k.\overrightarrow {AD} \)

        b) \(\overrightarrow {BD} = k.\overrightarrow {DC} \)

        Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 2 1

        Phương pháp giải:

        Từ hình vẽ suy ra hướng và tỉ số độ dài của hai vecto.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có: \(\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AD} \)là hai vecto cùng hướng và \(\left| {\overrightarrow {AC} } \right| = \frac{3}{4}\left| {\overrightarrow {AD} } \right|\)

        Suy ra \(\overrightarrow {AC} = \frac{3}{4}\overrightarrow {AD} .\) Vậy \(k = \frac{3}{4}.\)

        b) Ta có: \(\overrightarrow {BD} ,\overrightarrow {DC} \)là hai vecto ngược hướng và \(\left| {\overrightarrow {BD} } \right| = 3\left| {\overrightarrow {DC} } \right|\)

        Suy ra \(\overrightarrow {BD} = - 3\overrightarrow {DC} .\) Vậy \(k = - 3.\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • LT-VD 3
        • Hoạt động 6
        • LT-VD 4

        Cho tam giác ABC có G là trọng tâm. Chứng minh \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} .\)

        Phương pháp giải:

        G là trọng tâm tam giác ABC thì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} \) với điểm M bất kì.

        Lời giải chi tiết:

        Với điểm M bất kì ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} \)

        Chọn M trùng A, ta được: \(\overrightarrow {AA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} .\)

        Cho ba điểm phân biệt A, B, C.

        a) Nếu ba điểm A, B, C thẳng hàng thì hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương hay không?

        b) Ngược lại, nếu hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương thì ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không?

        Phương pháp giải:

        Hai vecto được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.

        Lời giải chi tiết:

        a) Nếu A, B, C thẳng hàng thì đường thẳng AB trùng đường thẳng AC, do đó hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương.

        b) Nếu hai vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) cùng phương thì đường thẳng AB trùng đường thẳng AC, do đó ba điểm A, B, C có thẳng hàng.

        Ở hình 61, tìm k trong mỗi trường hợp sau:

        a) \(\overrightarrow {AC} = k.\overrightarrow {AD} \)

        b) \(\overrightarrow {BD} = k.\overrightarrow {DC} \)

        Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 1

        Phương pháp giải:

        Từ hình vẽ suy ra hướng và tỉ số độ dài của hai vecto.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có: \(\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AD} \)là hai vecto cùng hướng và \(\left| {\overrightarrow {AC} } \right| = \frac{3}{4}\left| {\overrightarrow {AD} } \right|\)

        Suy ra \(\overrightarrow {AC} = \frac{3}{4}\overrightarrow {AD} .\) Vậy \(k = \frac{3}{4}.\)

        b) Ta có: \(\overrightarrow {BD} ,\overrightarrow {DC} \)là hai vecto ngược hướng và \(\left| {\overrightarrow {BD} } \right| = 3\left| {\overrightarrow {DC} } \right|\)

        Suy ra \(\overrightarrow {BD} = - 3\overrightarrow {DC} .\) Vậy \(k = - 3.\)

        Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục III trang 89, 90 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan

        Mục III trong SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều trang 89, 90 tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng. Các bài tập thường yêu cầu học sinh xác định vectơ, thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số), và sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục III, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài tập:

        Bài 1: (Trang 89)

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh cho trước một hình vẽ và yêu cầu xác định các vectơ khác nhau trong hình đó. Ví dụ, cho tam giác ABC, hãy xác định các vectơ:

        • AB: Vectơ từ điểm A đến điểm B.
        • AC: Vectơ từ điểm A đến điểm C.
        • BC: Vectơ từ điểm B đến điểm C.

        Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững khái niệm về vectơ và cách biểu diễn vectơ trên hình vẽ.

        Bài 2: (Trang 90)

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán vectơ. Ví dụ, cho hai vectơ ab, hãy tính a + ba - b.

        Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ vectơ và cách thực hiện các phép toán này trên hệ tọa độ.

        Bài 3: (Trang 90)

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học. Ví dụ, chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

        Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các tính chất của hình bình hành và cách sử dụng vectơ để biểu diễn các tính chất này.

        Phương pháp giải bài tập vectơ hiệu quả

        1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ: Hiểu rõ vectơ là gì, cách biểu diễn vectơ, và các tính chất của vectơ (cộng, trừ, nhân với một số).
        2. Sử dụng hệ tọa độ: Chuyển các bài toán hình học sang hệ tọa độ để dễ dàng thực hiện các phép toán vectơ.
        3. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa để giúp hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
        4. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập vectơ.

        Ứng dụng của vectơ trong hình học

        Vectơ là một công cụ mạnh mẽ trong hình học, được sử dụng để:

        • Biểu diễn các đại lượng hình học (điểm, đường thẳng, đoạn thẳng).
        • Chứng minh các tính chất hình học.
        • Giải các bài toán về vị trí tương đối của các điểm và đường thẳng.
        • Tính diện tích và thể tích của các hình hình học.

        Lời khuyên khi học tập

        Để học tốt môn Toán nói chung và phần vectơ nói riêng, các em cần:

        • Học thuộc các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan.
        • Hiểu rõ bản chất của các khái niệm và công thức.
        • Luyện tập thường xuyên và giải nhiều bài tập khác nhau.
        • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

        Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả này, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập về vectơ trong SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10