Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

b) Tìm tọa độ của M theo tọa độ của A và B Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có trọng tâm G ( minh họa ở Hình 20) Cho hai điểm A(2; 4) và M(5 ; 7). Tìm toạ độ điểm B sao cho M là trung điểm đoạn thẳng AB. Cho ba điểm A(-1; 1), B(1;5), G(1 ; 2).

Luyện tập – vận dụng 4

    Cho ba điểm A(-1; 1), B(1;5), G(1 ; 2).

    a) Chứng minh ba điểm A, B, G không thẳng hàng.

    b) Tìm toạ độ điểm C sao cho G là trọng tâm của tam giác ABC.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {2;4} \right),\overrightarrow {AG} = \left( {2;1} \right)\)

    Do \(\overrightarrow {AB} \ne k.\overrightarrow {AG} \) nên A, B, G không thẳng hàng

    b) Giả sử C có tọa độ là: \(C\left( {{x_C};{y_C}} \right)\)

    Để G là trọng tâm tam giác ABC thì: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\\{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 3{x_G} - {x_A} - {x_B}\\{y_C} = 3{y_G} - {y_A} - {y_B}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 3.1 - \left( { - 1} \right) - 1 = 3\\{y_C} = 3.2 - 1 - 5 = 0\end{array} \right.\)

    Vậy tọa độ điểm C là: \(C\left( {3;0} \right)\)

    Luyện tập – vận dụng 3

      Cho hai điểm A(2; 4) và M(5 ; 7). Tìm toạ độ điểm B sao cho M là trung điểm đoạn thẳng AB.

      Lời giải chi tiết:

      Giả sử B có tọa độ: \(B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\)

      Do M là trung điểm của đoạn thẳng AB nên: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\\{y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_B} = 2{x_M} - {x_A}\\{y_B} = 2{y_M} - {y_A}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_B} = 2.5 - 2 = 8\\{y_B} = 2.7 - 4 = 10\end{array} \right.\)

      Vậy tọa độ điểm B là: \(B\left( {8;10} \right)\)

      Hoạt động 3

        Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có trọng tâm G ( minh họa ở Hình 20)

        a) Biểu diễn vectơ \(\overrightarrow {OG} \) theo ba vectơ \(\overrightarrow {OA} \) , \(\overrightarrow {OB} \)và \(\overrightarrow {OC} \)

        b) Tìm tọa độ G theo tọa độ của A, B, C

        Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1 1

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có vectơ \(\overrightarrow {OG} \) theo ba vectơ \(\overrightarrow {OA} \) , \(\overrightarrow {OB} \)và \(\overrightarrow {OC} \) là: \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right)\)

        b) Do tọa độ ba điểm A , B và C là: \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right),C\left( {{x_C},{y_C}} \right)\) nên ta có:\(\overrightarrow {OA} = \left( {{x_A},{y_A}} \right),\overrightarrow {OB} = \left( {{x_B},{y_B}} \right),\overrightarrow {OC} = \left( {{x_C},{y_C}} \right)\)

        Vậy\(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right) = \frac{1}{3}\left( {{x_A} + {x_B} + {x_C};{y_A} + {y_B} + {y_C}} \right) = \left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}} \right)\)

        Tọa độ điểm G chính là tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {OG} \) nên tọa độ G là \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}} \right)\)

        Hoạt động 2

          Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\). Gọi \(M\left( {{x_M},{y_M}} \right)\) là trung điểm của đoạn thẳng AB ( minh họa hình 19)

          a) Biểu diễn vectơ \(\overrightarrow {OM} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \)

          b) Tìm tọa độ của M theo tọa độ của A và B

          Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 0 1

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có vectơ \(\overrightarrow {OM} \) biểu diễn theo hai vectơ \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \) là: \(\overrightarrow {OM} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} } \right)\)

          b) Do tọa độ hai điểm A và B là: \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\) nên ta có:\(\overrightarrow {OA} = \left( {{x_A},{y_A}} \right),\overrightarrow {OB} = \left( {{x_B},{y_B}} \right)\)

          Vậy \(\overrightarrow {OM} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} } \right) = \frac{1}{2}\left( {{x_A} + {x_B};{y_A} + {y_B}} \right) = \left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}} \right)\)

          Tọa độ điểm M chính là tọa độ của vectơ nên tọa độ M là \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}} \right)\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 2
          • Hoạt động 3
          • Luyện tập – vận dụng 3
          • Luyện tập – vận dụng 4

          Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\). Gọi \(M\left( {{x_M},{y_M}} \right)\) là trung điểm của đoạn thẳng AB ( minh họa hình 19)

          a) Biểu diễn vectơ \(\overrightarrow {OM} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \)

          b) Tìm tọa độ của M theo tọa độ của A và B

          Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có vectơ \(\overrightarrow {OM} \) biểu diễn theo hai vectơ \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \) là: \(\overrightarrow {OM} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} } \right)\)

          b) Do tọa độ hai điểm A và B là: \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\) nên ta có:\(\overrightarrow {OA} = \left( {{x_A},{y_A}} \right),\overrightarrow {OB} = \left( {{x_B},{y_B}} \right)\)

          Vậy \(\overrightarrow {OM} = \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} } \right) = \frac{1}{2}\left( {{x_A} + {x_B};{y_A} + {y_B}} \right) = \left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}} \right)\)

          Tọa độ điểm M chính là tọa độ của vectơ nên tọa độ M là \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}} \right)\)

          Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho tam giác ABC có trọng tâm G ( minh họa ở Hình 20)

          a) Biểu diễn vectơ \(\overrightarrow {OG} \) theo ba vectơ \(\overrightarrow {OA} \) , \(\overrightarrow {OB} \)và \(\overrightarrow {OC} \)

          b) Tìm tọa độ G theo tọa độ của A, B, C

          Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 2

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có vectơ \(\overrightarrow {OG} \) theo ba vectơ \(\overrightarrow {OA} \) , \(\overrightarrow {OB} \)và \(\overrightarrow {OC} \) là: \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right)\)

          b) Do tọa độ ba điểm A , B và C là: \(A\left( {{x_A},{y_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B}} \right),C\left( {{x_C},{y_C}} \right)\) nên ta có:\(\overrightarrow {OA} = \left( {{x_A},{y_A}} \right),\overrightarrow {OB} = \left( {{x_B},{y_B}} \right),\overrightarrow {OC} = \left( {{x_C},{y_C}} \right)\)

          Vậy\(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right) = \frac{1}{3}\left( {{x_A} + {x_B} + {x_C};{y_A} + {y_B} + {y_C}} \right) = \left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}} \right)\)

          Tọa độ điểm G chính là tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {OG} \) nên tọa độ G là \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}} \right)\)

          Cho hai điểm A(2; 4) và M(5 ; 7). Tìm toạ độ điểm B sao cho M là trung điểm đoạn thẳng AB.

          Lời giải chi tiết:

          Giả sử B có tọa độ: \(B\left( {{x_B},{y_B}} \right)\)

          Do M là trung điểm của đoạn thẳng AB nên: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\\{y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_B} = 2{x_M} - {x_A}\\{y_B} = 2{y_M} - {y_A}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_B} = 2.5 - 2 = 8\\{y_B} = 2.7 - 4 = 10\end{array} \right.\)

          Vậy tọa độ điểm B là: \(B\left( {8;10} \right)\)

          Cho ba điểm A(-1; 1), B(1;5), G(1 ; 2).

          a) Chứng minh ba điểm A, B, G không thẳng hàng.

          b) Tìm toạ độ điểm C sao cho G là trọng tâm của tam giác ABC.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {2;4} \right),\overrightarrow {AG} = \left( {2;1} \right)\)

          Do \(\overrightarrow {AB} \ne k.\overrightarrow {AG} \) nên A, B, G không thẳng hàng

          b) Giả sử C có tọa độ là: \(C\left( {{x_C};{y_C}} \right)\)

          Để G là trọng tâm tam giác ABC thì: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\\{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 3{x_G} - {x_A} - {x_B}\\{y_C} = 3{y_G} - {y_A} - {y_B}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 3.1 - \left( { - 1} \right) - 1 = 3\\{y_C} = 3.2 - 1 - 5 = 0\end{array} \right.\)

          Vậy tọa độ điểm C là: \(C\left( {3;0} \right)\)

          Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp

          Mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều thường tập trung vào các bài toán liên quan đến vectơ, đặc biệt là các phép toán vectơ như cộng, trừ, nhân với một số thực và tính độ dài của vectơ. Việc nắm vững các khái niệm và công thức cơ bản là chìa khóa để giải quyết thành công các bài toán này.

          1. Các khái niệm cơ bản cần nắm vững

          • Vectơ: Định nghĩa, ký hiệu, các loại vectơ (vectơ không, vectơ đối, vectơ đơn vị).
          • Phép cộng vectơ: Quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác.
          • Phép nhân vectơ với một số thực: Quy tắc nhân, tính chất.
          • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, công thức tính, ứng dụng.
          • Độ dài của vectơ: Công thức tính, liên hệ giữa độ dài vectơ và tọa độ.

          2. Phương pháp giải các bài toán thường gặp

          Để giải các bài toán trong mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

          1. Phân tích bài toán: Xác định các yếu tố đã cho, yêu cầu của bài toán và mối liên hệ giữa chúng.
          2. Sử dụng các công thức và định lý: Áp dụng các công thức và định lý liên quan đến vectơ để giải bài toán.
          3. Biểu diễn vectơ bằng tọa độ: Chuyển đổi các bài toán hình học sang đại số bằng cách biểu diễn vectơ bằng tọa độ.
          4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn phù hợp với điều kiện của bài toán và có ý nghĩa thực tế.

          Giải chi tiết các bài tập trong mục II trang 69

          Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều:

          Bài 1: Cho hai vectơ...

          Lời giải:...

          Bài 2: Tính độ dài của vectơ...

          Lời giải:...

          Bài 3: Tìm tọa độ của vectơ...

          Lời giải:...

          Ví dụ minh họa và bài tập luyện tập

          Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải các bài toán vectơ, chúng ta hãy xem xét một số ví dụ minh họa sau:

          Ví dụ 1: Cho hai điểm A(1; 2) và B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

          Lời giải: Vectơ AB có tọa độ là (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).

          Bài tập luyện tập: Cho hai vectơ a = (1; -2) và b = (3; 1). Tính tích vô hướng của hai vectơ này.

          Lưu ý quan trọng khi giải bài tập vectơ

          • Luôn vẽ hình để hình dung rõ hơn về bài toán.
          • Sử dụng đúng các ký hiệu và thuật ngữ toán học.
          • Kiểm tra lại kết quả để tránh sai sót.
          • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

          Tổng kết

          Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết thành công các bài tập trong mục II trang 69 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10