Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 1 trang 69 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 7, tập trung vào việc làm quen với các phép toán cơ bản và ứng dụng trong giải quyết bài tập thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải dễ hiểu, chính xác và đầy đủ nhất, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tìm những số vô tỉ trong các số sau đây:
Đề bài
Tìm những số vô tỉ trong các số sau đây:
-6,123(456);\( - \sqrt 4 ;\sqrt {\frac{4}{9}} ;\sqrt {11}; \sqrt{15}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+) Các số thập phân vô hạn không tuần hoàn là số vô tỉ
+) Các số không viết được dưới dạng \(\dfrac{a}{b}(a,b \in \mathbb{Z},b \ne 0)\) là số vô tỉ
Lời giải chi tiết
Vì \(-6,123(456)\) là số thập phân vô hạn tuần hoàn nên không là số vô tỉ
\( - \sqrt 4 = - 2\) không là số vô tỉ
\(\sqrt {\frac{4}{9}} = \frac{2}{3}\) không là số vô tỉ
\(\sqrt {11} \) là số vô tỉ vì không thể viết được dưới dạng \(\dfrac{a}{b}(a,b \in \mathbb{Z},b \ne 0)\)
\(\sqrt {15} \) là số vô tỉ vì không thể viết được dưới dạng \(\dfrac{a}{b}(a,b \in \mathbb{Z},b \ne 0)\)
Vậy trong các số trên có \(\sqrt {11};\sqrt {15} \) là số vô tỉ
Chú ý:
Căn bậc hai của một số nguyên tố luôn là số vô tỉ
Bài 1 trang 69 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia. Đây là những kiến thức nền tảng quan trọng, giúp học sinh xây dựng cơ sở vững chắc cho các bài học tiếp theo.
Bài 1 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh tính toán giá trị của các biểu thức số học. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép toán (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) và các quy tắc về dấu của số nguyên.
Để tính tổng của một số dương và một số âm, ta thực hiện phép trừ hai giá trị tuyệt đối và giữ dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn. Trong trường hợp này, |12| = 12 và |-5| = 5. Vì 12 > 5, nên 12 + (-5) = 12 - 5 = 7.
Tương tự như câu a, ta có |-8| = 8 và |15| = 15. Vì 15 > 8, nên (-8) + 15 = 15 - 8 = 7.
Áp dụng quy tắc tương tự, ta có |23| = 23 và |-13| = 13. Vì 23 > 13, nên 23 + (-13) = 23 - 13 = 10.
Ta có |-17| = 17 và |10| = 10. Vì 17 > 10, nên (-17) + 10 = - (17 - 10) = -7.
Khi cộng hai số âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối và giữ dấu âm. Trong trường hợp này, |-2| = 2 và |-3| = 3. Vậy (-2) + (-3) = - (2 + 3) = -5.
Tương tự như câu e, ta có |-7| = 7 và |-5| = 5. Vậy (-7) + (-5) = - (7 + 5) = -12.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và sách bài tập Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên giaibaitoan.com để luyện tập thêm.
Kiến thức về các phép toán với số nguyên có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, ví dụ như tính toán tiền bạc, đo lường nhiệt độ, xác định vị trí trên bản đồ,... Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em giải quyết các vấn đề thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Bài 1 trang 69 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều là một bài tập cơ bản, giúp học sinh làm quen với các phép toán với số nguyên. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài học và tự tin hơn trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!