Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục III trang 66, 67 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều trên giaibaitoan.com. Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài tập này thuộc chương trình học Toán 7 tập 1, tập trung vào các kiến thức về số nguyên, phép toán trên số nguyên và các tính chất cơ bản.
Một xưởng may có 56 công nhân dự định hoàn thành một hợp đồng trong 21 ngày. Nhưng bên đặt hàng muốn nhận hàng sớm nên xưởng may cần phải hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày. Hỏi xưởng may cần tăng thêm bao nhiêu công nhân? Giả sử năng suất của mỗi công nhân là như nhau.
Một xưởng may có 56 công nhân dự định hoàn thành một hợp đồng trong 21 ngày. Nhưng bên đặt hàng muốn nhận hàng sớm nên xưởng may cần phải hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày. Hỏi xưởng may cần tăng thêm bao nhiêu công nhân? Giả sử năng suất của mỗi công nhân là như nhau.
Phương pháp giải:
+) Số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2
+) Số công nhân cần tăng thêm = số công nhân cần – số công nhân có sẵn
Lời giải chi tiết:
Gọi số công nhân cần để hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày là x (x > 0)
Vì khối lượng công việc không đổi và năng suất của mỗi người là như nhau nên số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên theo tính chất của 2 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có: 56.21 = x.14 nên x = \(\frac{{56.21}}{{14}} = 84\)
Số công nhân cần tăng thêm là:
84 – 56 = 28 (người)
Một xưởng may có 56 công nhân dự định hoàn thành một hợp đồng trong 21 ngày. Nhưng bên đặt hàng muốn nhận hàng sớm nên xưởng may cần phải hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày. Hỏi xưởng may cần tăng thêm bao nhiêu công nhân? Giả sử năng suất của mỗi công nhân là như nhau.
Phương pháp giải:
+) Số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2
+) Số công nhân cần tăng thêm = số công nhân cần – số công nhân có sẵn
Lời giải chi tiết:
Gọi số công nhân cần để hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày là x (x > 0)
Vì khối lượng công việc không đổi và năng suất của mỗi người là như nhau nên số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên theo tính chất của 2 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có: 56.21 = x.14 nên x = \(\frac{{56.21}}{{14}} = 84\)
Số công nhân cần tăng thêm là:
84 – 56 = 28 (người)
Có ba bánh răng a, b, c ăn khớp nhau (Hình 13). Số răng a,b,c theo thứ tự là 24; 18; 12. Cho biết mỗi phút bánh răng c quay được 18 vòng. Tính số vòng quay trong một phút của mỗi bánh răng a và b.

Phương pháp giải:
Số răng và số vòng quay được của bánh răng là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch
Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2 = x3. y3
Lời giải chi tiết:
Vì quãng đường quay được của 3 bánh răng là như nhau nên số răng và số vòng quay được của bánh răng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch
Gọi số vòng quay được trong 1 phút của bánh răng a và b lần lượt là x, y (vòng) (x,y >0)
Theo tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
24 . x = 18 . y = 12. 18
Nên x = 12.18:24 = 9 (vòng)
y = 12.18 : 18 = 12 (vòng)
Vậy số vòng quay trong một phút của mỗi bánh răng a và b lần lượt là: 9 vòng và 12 vòng.
Có ba bánh răng a, b, c ăn khớp nhau (Hình 13). Số răng a,b,c theo thứ tự là 24; 18; 12. Cho biết mỗi phút bánh răng c quay được 18 vòng. Tính số vòng quay trong một phút của mỗi bánh răng a và b.

Phương pháp giải:
Số răng và số vòng quay được của bánh răng là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch
Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2 = x3. y3
Lời giải chi tiết:
Vì quãng đường quay được của 3 bánh răng là như nhau nên số răng và số vòng quay được của bánh răng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch
Gọi số vòng quay được trong 1 phút của bánh răng a và b lần lượt là x, y (vòng) (x,y >0)
Theo tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
24 . x = 18 . y = 12. 18
Nên x = 12.18:24 = 9 (vòng)
y = 12.18 : 18 = 12 (vòng)
Vậy số vòng quay trong một phút của mỗi bánh răng a và b lần lượt là: 9 vòng và 12 vòng.
Mục III trong SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép toán trên số nguyên, bao gồm phép cộng, trừ, nhân, chia và các quy tắc ưu tiên thực hiện phép tính. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của số nguyên trong cuộc sống.
Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào giải chi tiết từng bài tập trong mục III trang 66, 67 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, tuân thủ các quy tắc ưu tiên thực hiện phép tính. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên và quy tắc dấu ngoặc.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình đơn giản với số nguyên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển vế, cộng trừ hai vế của phương trình và các phép toán trên số nguyên.
Bài tập này thường đưa ra một tình huống thực tế liên quan đến số nguyên, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán. Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và xây dựng phương trình hoặc biểu thức phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng bị lỗ 500.000 đồng trong tháng đầu tiên và lãi 300.000 đồng trong tháng thứ hai. Hỏi sau hai tháng, cửa hàng lãi hay lỗ bao nhiêu tiền?
Lời giải: Số tiền lãi/lỗ sau hai tháng là: -500.000 + 300.000 = -200.000 đồng. Vậy sau hai tháng, cửa hàng lỗ 200.000 đồng.
Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh đã hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục III trang 66, 67 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!