Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải bài tập Toán 7 đầy đủ, chính xác và dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Cho tam giác ABC có G là trọng tâm, H là trực tâm, I là giao điểm của ba đường phân giác, O là giao điểm của ba đường trung trực. Chứng minh rằng: a) Nếu tam giác ABC đều thì bốn điểm G, H, I, O trùng nhau; b) Nếu tam giác ABC có hai điểm trong bốn điểm G, H, I, O trùng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.
Đề bài
Cho tam giác ABC có G là trọng tâm, H là trực tâm, I là giao điểm của ba đường phân giác, O là giao điểm của ba đường trung trực. Chứng minh rằng:
a) Nếu tam giác ABC đều thì bốn điểm G, H, I, O trùng nhau;
b) Nếu tam giác ABC có hai điểm trong bốn điểm G, H, I, O trùng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Trong tam giác đều: đường trung tuyến đồng thời là đường cao và đường phân giác.
b) Chứng minh hai trong bốn điểm G, H, I, O trùng nhau thì tam giác ABClà tam giác đều: Chứng minh G và O trùng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.
Lời giải chi tiết
a)
Ta có:
G là trọng tâm của tam giác ABC (giao điểm của ba đường trung tuyến);
H là trực tâm của tam giác ABC (giao điểm của ba đường cao);
I là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác ABC;
O là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác ABC (Đường trung trực đi qua trung điểm của cạnh và vuông góc với cạnh tại trung điểm đó).
Mà tam giác ABC đều nên trong tam giác ABC đường trung tuyến đồng thời là đường cao và là đường phân giác.
Vậy bốn điểm G, H, I, O trùng nhau hay nếu tam giác ABC đều thì bốn điểm G, H, I, O trùng nhau.
b)

Giả sử trong tam giác ABC có hai điểm trùng nhau là H (trực tâm của tam giác) và I (giao của ba đường phân giác).
Hay AD, BE, CF vừa là đường cao, vừa là đường phân giác của tam giác ABC.
Xét tam giác ADB và tam giác ADC có:
\(\widehat {BAD} = \widehat {CAD}\) ( vì AD là tia phân giác của góc BAC)
AD chung;
\(\widehat {ADB} = \widehat {ADC}(=90^0)\) (vì \(AD \bot BC\));
Vậy \(\Delta ADB = \Delta ADC\)(g.c.g). Suy ra: AB = AC( 2 cạnh tương ứng). (1)
Tương tự ta có: \(\Delta AEB = \Delta CEB\)(c.g.c). Suy ra: AB = BC ( 2 cạnh tương ứng). (2)
Từ (1) và (2) suy ra: AB = BC = AC.
Vậy tam giác ABC đều hay nếu tam giác ABC có hai điểm trong bốn điểm G, H, I, O trùng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.
Bài 6 trang 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về biểu thức đại số, các phép toán trên biểu thức và tính chất phân phối để giải quyết các bài toán cụ thể. Để làm tốt bài tập này, các em cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài 6 trang 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều:
Đề bài: Tính giá trị của biểu thức 3x + 5y khi x = 2 và y = -1.
Lời giải:
Đề bài: Tính giá trị của biểu thức 2a - 3b khi a = -2 và b = 3.
Lời giải:
Đề bài: Tính giá trị của biểu thức 5m + 2n - 1 khi m = 0 và n = -2.
Lời giải:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về biểu thức đại số, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Khi giải bài tập về biểu thức đại số, các em cần lưu ý những điều sau:
Bài 6 trang 118 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng tính toán và vận dụng kiến thức về biểu thức đại số. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán tương tự.