Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 59 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình đại số lớp 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về biểu thức đại số và các phép toán để giải quyết các bài toán thực tế.
giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả nhất.
Bác Ngọc gửi ngân hàng thứ nhất 90 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất x%/năm. Bác Ngọc gửi ngân hàng thứ hai 80 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất (x + 1,5)%/năm. Hết kì hạn 1 năm, bác Ngọc có được cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu: a) Ở ngân hàng thứ hai? B) Ở cả hai ngân hàng?
Đề bài
Bác Ngọc gửi ngân hàng thứ nhất 90 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất x%/năm. Bác Ngọc gửi ngân hàng thứ hai 80 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất \((x + 1,5)\)%/năm. Hết kì hạn 1 năm, bác Ngọc có được cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu:a) Ở ngân hàng thứ hai? b) Ở cả hai ngân hàng?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Muốn tính sau kì hạn 1 năm, bác Ngọc có bao nhiêu tiền cả gốc lẫn lãi ở ngân hàng thứ 2. Ta cần tính số tiền bác Ngọc lãi được sau kì hạn 1 năm. (Bằng số tiền gốc nhân với lãi suất chia 100).
b) Muốn tính sau kì hạn 1 năm, bác Ngọc có bao nhiêu tiền cả gốc lẫn lãi ở cả 2 ngân hàng. Ta cần tính số tiền bác Ngọc lãi được sau kì hạn 1 năm ở ngân hàng thứ nhất (bằng số tiền gốc nhân với lãi suất chia 100) rồi cộng với số tiền ở ngân hàng thứ 2.
Lời giải chi tiết
a) Số tiền lãi bác Ngọc có được sau kì hạn 1 năm ở ngân hàng thứ hai là:
\(\dfrac{{80.(x + 1,5)}}{{100}} = 0,8.(x + 1,5) = 0,8x + 1,2\)(triệu đồng)
Vậy sau kì hạn 1 năm, số tiền bác Ngọc có được cả gốc lẫn lãi ở ngân hàng thứ hai là:
\(80 + (0,8x + 1,2) = 0,8x + 81,2\)(triệu đồng)
b) Số tiền lãi bác Ngọc có được sau kì hạn 1 năm ở ngân hàng thứ nhất là:
\(\dfrac{{90.x}}{{100}} = 0,9.x\)(triệu đồng)
Vậy sau kì hạn 1 năm, số tiền bác Ngọc có được cả gốc lẫn lãi ở ngân hàng thứ nhất là:
\(90 + 0,9x\)(triệu đồng)
Vậy sau kì hạn 1 năm, số tiền bác Ngọc có được cả gốc lẫn lãi ở cả hai ngân hàng là:
\(90 + 0,9x + 0,8x + 81,2 = (0,9 + 0,8)x + (90 + 81,2) = 1,7x + 171,2\)(triệu đồng)
Bài 3 trang 59 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về biểu thức đại số, các phép toán cộng, trừ, nhân, chia để giải quyết các bài toán liên quan đến việc tính giá trị của biểu thức. Bài tập này giúp củng cố kỹ năng tính toán và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài 3 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để giải bài 3 trang 59 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều một cách hiệu quả, các em cần:
Giả sử bài toán yêu cầu tính diện tích của một hình chữ nhật có chiều dài là x và chiều rộng là y. Khi đó, biểu thức đại số biểu diễn diện tích của hình chữ nhật là S = x.y. Nếu chiều dài x = 5cm và chiều rộng y = 3cm, thì diện tích của hình chữ nhật là S = 5.3 = 15cm2.
Khi giải bài tập về biểu thức đại số, các em cần chú ý:
Để củng cố kiến thức về biểu thức đại số, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Bài 3 trang 59 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về biểu thức đại số và các phép toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!
| Công thức | Mô tả |
|---|---|
| Diện tích hình chữ nhật | S = chiều dài x chiều rộng |
| Chu vi hình chữ nhật | P = 2 x (chiều dài + chiều rộng) |