Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục II trang 60, 61 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Cánh diều. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án và cách giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Bài tập mục II trang 60, 61 tập trung vào các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên và các tính chất của chúng.
Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau:
Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau:
x | x1 = 3 | x2 = 5 | X3 = 7 |
y | y1 = 9 | y2 = 15 | y3 = 21 |
a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x
b) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}},\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}},\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\)
c) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\); \(\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\)
Phương pháp giải:
+ Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức y = k.x (k là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k
+ Tính các tỉ số rồi so sánh
a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x
b) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}},\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}},\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\)
c) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\); \(\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\)
Lời giải chi tiết:
a) Vì hai đại lượng x,y tỉ lệ thuận, liên hệ với nhau bởi công thức y = 3.x nên hệ số tỉ lệ k = 3
b) Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{9}{3} = 3;\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}} = \frac{{15}}{5} = 3;\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}} = \frac{{21}}{7} = 3\\ \Rightarrow \frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{{{y_2}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\end{array}\)
c) Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{3}{5};\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \frac{9}{{15}} = \frac{3}{5} \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\\\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \frac{3}{7};\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}} = \frac{9}{{21}} = \frac{3}{7} \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\end{array}\)
Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau:
x | x1 = 3 | x2 = 5 | X3 = 7 |
y | y1 = 9 | y2 = 15 | y3 = 21 |
a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x
b) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}},\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}},\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\)
c) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\); \(\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\)
Phương pháp giải:
+ Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức y = k.x (k là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k
+ Tính các tỉ số rồi so sánh
a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x
b) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}},\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}},\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\)
c) So sánh các tỉ số: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\); \(\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}}\) và \(\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\)
Lời giải chi tiết:
a) Vì hai đại lượng x,y tỉ lệ thuận, liên hệ với nhau bởi công thức y = 3.x nên hệ số tỉ lệ k = 3
b) Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{9}{3} = 3;\frac{{{y_2}}}{{{x_2}}} = \frac{{15}}{5} = 3;\frac{{{y_3}}}{{{x_3}}} = \frac{{21}}{7} = 3\\ \Rightarrow \frac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \frac{{{y_2}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_3}}}{{{x_3}}}\end{array}\)
c) Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{3}{5};\frac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \frac{9}{{15}} = \frac{3}{5} \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\\\frac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \frac{3}{7};\frac{{{y_1}}}{{{y_3}}} = \frac{9}{{21}} = \frac{3}{7} \Rightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \frac{{{y_1}}}{{{y_3}}}\end{array}\)
Mục II trong SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép toán với số nguyên. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, cũng như hiểu rõ về tính chất của các phép toán này. Việc nắm vững kiến thức nền tảng là yếu tố then chốt để giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
Mục II bao gồm một loạt các bài tập đa dạng, từ việc thực hiện các phép tính đơn giản đến việc giải các bài toán có tính ứng dụng cao hơn. Dưới đây là phân tích chi tiết về nội dung của từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên và thứ tự thực hiện các phép toán.
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phương trình đơn giản. Để giải bài tập này, học sinh cần vận dụng các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia để biến đổi phương trình và tìm ra giá trị của x.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bài toán có tính ứng dụng thực tế, liên quan đến các phép toán với số nguyên. Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Để giải các bài tập trong Mục II một cách hiệu quả, học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ 1: Tính (-5) + 8 - (-3)
Giải:
(-5) + 8 - (-3) = (-5) + 8 + 3 = 3 + 3 = 6
Ví dụ 2: Tìm x biết: x + 7 = -2
Giải:
x + 7 = -2
x = -2 - 7
x = -9
Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài tập về số nguyên, học sinh cần thường xuyên luyện tập và ôn tập kiến thức. Ngoài ra, học sinh cũng nên tham khảo các tài liệu tham khảo, các bài giảng online và các diễn đàn học tập để mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng giải bài tập.
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong Mục II trang 60, 61 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!