Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 11 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn toán.
Cho tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat C = \widehat D\) và \(AD = BC\). Chứng minh tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân.
Đề bài
Cho tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat C = \widehat D\) và \(AD = BC\). Chứng minh tứ giác \(ABCD\) là hình thang cân.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào tính chất của hình thang cân:
Trong một hình thang cân
- Hai cạnh bên bằng nhau
- Hai đường chéo bằng nhau.
Lời giải chi tiết

Gọi \(I\) là giao điểm của \(AD\) và \(BC\)
Do \(\widehat C = \widehat D\) nên tam giác \(ICD\) cân tại \(I\). Suy ra \(ID = IC\)
Mà \(AD = BC\), suy ra \(IA = IB\). Do đó, tam giác \(IAB\) cân tại \(I\).
Vì hai tam giác \(IAB\) và \(ICD\) đều cân tại \(I\) nên
\(\widehat {IAB} = \widehat D\) (cùng bằng \(\frac{{180^\circ - \widehat I}}{2}\))
Mà \(\widehat {IAB}\) và \(\widehat D\) nằm ở vị trí đồng vị, suy ra \(AB//CD\)
Tứ giác \(ABCD\) có \(AB//CD\) và \(\widehat C = \widehat D\) nên \(ABCD\) là hình thang cân.
Bài 11 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều thuộc chương trình học toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hai hình này.
Bài 11 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 11 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập.
Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 4cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.
Lời giải:
Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức: 2(a + b)h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 2(5 + 3)4 = 2(8)4 = 64 (cm2)
Vậy diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là 64cm2.
Cho hình lập phương có cạnh 6cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
Lời giải:
Thể tích của hình lập phương được tính theo công thức: a3, trong đó a là độ dài cạnh.
Thay số vào công thức, ta có: 63 = 216 (cm3)
Vậy thể tích của hình lập phương là 216cm3.
Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa.
Lời giải:
Thể tích của bể nước được tính theo công thức: a * b * h, trong đó a là chiều dài, b là chiều rộng và h là chiều cao.
Thay số vào công thức, ta có: 1.2 * 0.8 * 1 = 0.96 (m3)
Vậy thể tích nước tối đa mà bể có thể chứa là 0.96m3.
Để giải bài tập về hình hộp chữ nhật và hình lập phương một cách hiệu quả, các em học sinh cần:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập toán 8 - Cánh diều hoặc trên các trang web học toán online.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 11 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!