Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 30 trang 18 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em đáp án và cách giải từng bài tập một cách dễ hiểu nhất.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết các bài toán khó và nâng cao kiến thức Toán học.
Thực hiện phép tính:
Đề bài
Thực hiện phép tính:
a) \({x^3}\left( { - \frac{5}{4}{x^2}y} \right).\left( {\frac{2}{5}{x^3}{y^4}} \right)\)
b) \(\left( { - \frac{3}{4}{x^5}{y^4}} \right)\left( {x{y^2}} \right)\left( { - \frac{8}{9}{x^2}{y^5}} \right)\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng các phương pháp thực hiện phép tính nhân đa thức nhiều biến.
Lời giải chi tiết
a) \({x^3}\left( { - \frac{5}{4}{x^2}y} \right).\left( {\frac{2}{5}{x^3}{y^4}} \right) = - \frac{1}{2}{x^8}{y^5}\)
b) \(\left( { - \frac{3}{4}{x^5}{y^4}} \right)\left( {x{y^2}} \right)\left( { - \frac{8}{9}{x^2}{y^5}} \right) = \frac{2}{3}{x^8}{y^{11}}\)
Bài 30 trang 18 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, đặc biệt là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.
Bài 30 bao gồm các bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết. Các bài tập thường gặp bao gồm:
Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:
Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.
Lời giải: Vì AB song song CD và AD song song BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Khi tính độ dài cạnh, đường chéo của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông, ta cần sử dụng các định lý và công thức liên quan. Ví dụ:
Ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 5cm và BC = 3cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Lời giải: Vì ABCD là hình chữ nhật nên tam giác ABC vuông tại B. Áp dụng định lý Pitago, ta có: AC2 = AB2 + BC2 = 52 + 32 = 34. Suy ra AC = √34 cm.
Diện tích của các hình tứ giác được tính như sau:
Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các hình tứ giác để giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống. Ví dụ: Tính diện tích một mảnh đất hình chữ nhật, tính chiều dài một con đường hình bình hành,…
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 30 trang 18 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!