Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 34 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 34 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Một tam giác vuông có độ dài cạnh nhỏ nhất là 5 cm, cạnh huyền có độ dài lớn hơn độ dài cạnh góc vuông còn lại là 1 cm. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đo.

Đề bài

Một tam giác vuông có độ dài cạnh nhỏ nhất là 5 cm, cạnh huyền có độ dài lớn hơn độ dài cạnh góc vuông còn lại là 1 cm. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác vuông đo.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 34 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình

Bước 3: Kết luận

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn

- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.

Lời giải chi tiết

Gọi độ dài cạnh huyền là \(x\) (cm), \(x > 5\). Độ dài cạnh góc vuông còn lại là \(x - 1\) (cm)

Áp dụng định lí Pythagore, ta có phương trình:

\(\begin{array}{l}{\left( {x - 1} \right)^2} + {5^2} = {x^2}\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x + 1 + 25 = {x^2}\\ \Leftrightarrow 2x = 26\\ \Leftrightarrow x = 13\left( {tmdk} \right)\end{array}\)

Vậy độ dài cạnh huyền là 13 cm.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 34 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tổng quan

Bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 34 trang 50

Bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Bài tập 1: Xác định loại tứ giác dựa trên các yếu tố cho trước (độ dài cạnh, góc, đường chéo).
  • Bài tập 2: Tính toán các yếu tố của tứ giác (góc, cạnh, đường chéo) khi biết một số yếu tố khác.
  • Bài tập 3: Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Bài tập 4: Ứng dụng tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Để giải bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều một cách hiệu quả, bạn cần:

  1. Nắm vững kiến thức lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất của các loại tứ giác.
  2. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  3. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  4. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bạn là chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa giải bài 34 trang 50

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB (cmt) nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD (cmt) nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Mẹo giải nhanh bài tập về tứ giác

Để giải nhanh các bài tập về tứ giác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết: Nắm vững các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
  • Vận dụng các tính chất: Sử dụng các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để giải quyết bài toán.
  • Sử dụng các định lý: Áp dụng các định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết bài toán.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, bạn có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi từ những người khác.

Kết luận

Bài 34 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải nhanh trên đây, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8