Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 34 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 7 trang 34 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 7 trang 34 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 trang 34 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em học sinh, cung cấp các tài liệu học tập chất lượng và lời giải bài tập chính xác.

Chứng tỏ giá trị của biểu thức sau không phụ thuộc vào giá trị của biến (với \(a\) là một số):

Đề bài

Chứng tỏ giá trị của biểu thức sau không phụ thuộc vào giá trị của biến (với \(a\) là một số):

a) \(\frac{{{x^2} - {y^2}}}{{\left( {x + y} \right)\left( {ax - ay} \right)}}\left( {a \ne 0} \right)\)

b) \(\frac{{{{\left( {x + a} \right)}^2} - {x^2}}}{{2x + a}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 34 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Sử dụng phương pháp rút gọn phân thức để chứng minh.

Lời giải chi tiết

a) Ta có: \(\frac{{{x^2} - {y^2}}}{{\left( {x + y} \right)\left( {ax - ay} \right)}} = \frac{{\left( {x - y} \right)\left( {x + y} \right)}}{{\left( {x + y} \right).a\left( {x - y} \right)}} = \frac{1}{a}\)

Vậy biểu thức đã cho không phụ thuộc vào giá trị của biến.

b) Ta có: \(\frac{{{{\left( {x + a} \right)}^2} - {x^2}}}{{2x + a}} = \frac{{\left( {x + a - x} \right)\left( {x + a + x} \right)}}{{2x + a}} = \frac{{a\left( {2x + a} \right)}}{{2x + a}} = a\)

Vậy biểu thức đã cho không phụ thuộc vào giá trị của biến.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 7 trang 34 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 7 trang 34 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan và Phương pháp giải

Bài 7 trang 34 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Mục tiêu của bài tập là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng chứng minh, tính toán và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến các hình này.

Nội dung chi tiết bài 7 trang 34

Bài 7 trang 34 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải các bài tập thuộc dạng này, học sinh cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết của từng loại hình. Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành nếu hai cạnh đối song song, hoặc hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải các bài tập thuộc dạng này, học sinh cần sử dụng các định lý về mối quan hệ giữa các cạnh, đường chéo, góc của từng loại hình. Ví dụ, trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải các bài tập thuộc dạng này, học sinh cần phân tích đề bài, vẽ hình và áp dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 7.1

Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của CE và AD. Chứng minh rằng F là trung điểm của AD.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có: AE = BE (do E là trung điểm của AB), góc DAE = góc BCE (so le trong do AD // BC), góc ADE = góc CBE (so le trong do AD // BC).
  2. Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE (g-c-g).
  3. Suy ra, AF = CF.
  4. Vậy, F là trung điểm của AD.

Bài 7.2

Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.

Lời giải:

Do ABCD là hình chữ nhật nên hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Do đó, OA = OC và OB = OD. Hơn nữa, AC = BD (tính chất hình chữ nhật) nên OA = OC = OB = OD.

Mẹo giải bài tập hiệu quả

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của từng loại hình.
  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Phân tích đề bài một cách cẩn thận và tìm ra hướng giải phù hợp.
  • Sử dụng các định lý và công thức một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài sách giáo khoa và sách bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải bài tập:

  • Các trang web học toán online uy tín như giaibaitoan.com.
  • Các video bài giảng trên YouTube.
  • Các diễn đàn học tập trực tuyến.

Kết luận

Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 7 trang 34 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và đạt kết quả tốt trong môn học Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8