Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 21 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 21 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 21 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 21 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 8\) cm, \(AC = 6\) cm, có hai đường phân giác \(AD,BE\) cắt nhau tại \(O\). Tính :

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = 8\) cm, \(AC = 6\) cm, có hai đường phân giác \(AD,BE\) cắt nhau tại \(O\). Tính :

a) Độ dài các đoạn thẳng \(AE,EC\);

b) Khoảng cách từ \(O\) đến đường thẳng \(AC\);

c) Độ dài đường phân giác \(AD\) (theo đơn vị centimet và làm tròn kết quả đến hàng phần mười);

d) Diện tích tam giác \(DOE\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 21 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông: trong một tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông

Tính chất đường phân giác của tam giác: trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.

Lời giải chi tiết

Giải bài 21 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

a) Tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\) nên theo định lí Pythagore, ta có: \(B{C^2} = A{C^2} + A{B^2} = 100\), suy ra \(BC = 10\) cm.

Vì \(BE\) là phân giác nên \(\frac{{AE}}{{EC}} = \frac{{AB}}{{BC}} = \frac{8}{{10}} = \frac{4}{5}\).

Suy ra \(\frac{{AE}}{4} = \frac{{EC}}{5} = \frac{{AE + EC}}{{4 + 5}} = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}\). Vậy \(AE = \frac{8}{3}\) cm; \(EC = \frac{{10}}{3}\) cm.

b) Kẻ \(OH\) vuông góc với \(AC\) tại \(H,OH \bot AC,BA \bot AC\) nên \(OH//AB\).

Suy ra \(\frac{{OH}}{{AB}} = \frac{{OE}}{{EB}}\) (1). Tam giác \(AEB\) có \(AO\) là phân giác nên \(\frac{{EO}}{{OB}} = \frac{{AE}}{{AB}} = \frac{1}{3}\).

Suy ra \(\frac{{EO}}{{EB}} = \frac{1}{4}\) (2). Từ (1) và (2) ta có \(\frac{{OH}}{{AB}} = \frac{1}{4}\), suy ra \(OH = 2\) cm.

c) Kẻ \(DK \bot AC,DI \bot AB\). Khi đó, tứ giác \(AKDI\) có ba góc vuông và đường chéo \(AD\) là đường phân giác của góc \(KAI\) nên tứ giác \(AKDI\) là hình vuông. Suy ra \(DK = DI\). Ta có \({S_{\Delta ABC}} = {S_{\Delta ADC}} + {S_{\Delta ADB}}\) nên \(\frac{{AC.AB}}{2} = \frac{{AC.DK}}{2} + \frac{{AB.DI}}{2}\) hay \(AC.AB = AC.DK + AB.DI = \left( {AB + AC} \right)\). \(DK\) (do \(DK = DI\)). Từ đó, ta có: \(DK = \frac{{AB.AC}}{{AB + AC}} = \frac{{8.6}}{{8 + 6}} = \frac{{24}}{7}\). Tứ giác \(AKDI\) là hình vuông nên \(AD = DK\sqrt 2 \). Do đó \(AD = \frac{{24\sqrt 2 }}{7} \approx 4,8\) (cm).

d) Ta có: \({S_{\Delta BAC}} = \frac{1}{2}.6.8 = 24\left( {c{m^2}} \right)\). Suy ra \(\frac{{{S_{\Delta BCE}}}}{{{S_{\Delta BAC}}}} = \frac{{EC}}{{AC}} = \frac{{10}}{3}:6 = \frac{5}{9}\).

Do đó \({S_{\Delta BCE}} = \frac{5}{9}.24 = \frac{{40}}{3}\left( {c{m^2}} \right)\). Tương tự: \(\frac{{{S_{\Delta DBE}}}}{{{S_{\Delta BEC}}}} = \frac{{DB}}{{BC}} = \frac{4}{7}\).

Suy ra \({S_{\Delta DBE}} = \frac{{160}}{{21}}\left( {c{m^2}} \right)\).

Mà \(\frac{{{S_{\Delta DOE}}}}{{{S_{\Delta DBE}}}} = \frac{{OE}}{{BE}} = \frac{1}{4}\) suy ra \({S_{\Delta DOE}} = \frac{1}{4}.\frac{{160}}{{21}} = \frac{{40}}{{21}}\left( {c{m^2}} \right)\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 21 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 21 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 21 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để chứng minh các tính chất của hình thang cân, hình bình hành, và các tính chất liên quan đến đường trung bình của tam giác, đường trung bình của hình thang.

Nội dung chi tiết bài 21 trang 67

Bài 21 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:

  • Phát biểu các tính chất của hình thang cân.
  • Phát biểu các tính chất của hình bình hành.
  • Nêu cách tìm độ dài đường trung bình của tam giác và hình thang.
  • Vận dụng các tính chất trên để giải các bài toán cụ thể.

Lời giải chi tiết bài 21 trang 67

Câu 1: Phát biểu các tính chất của hình thang cân.

Hình thang cân là hình thang có hai cạnh bên song song. Các tính chất của hình thang cân bao gồm:

  • Hai góc kề một cạnh bên bằng nhau.
  • Hai đường chéo bằng nhau.
  • Tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ.

Câu 2: Phát biểu các tính chất của hình bình hành.

Hình bình hành là tứ giác có hai cặp cạnh đối song song. Các tính chất của hình bình hành bao gồm:

  • Các cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Các góc đối bằng nhau.
  • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Câu 3: Nêu cách tìm độ dài đường trung bình của tam giác và hình thang.

Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác. Độ dài đường trung bình của tam giác bằng một nửa độ dài cạnh thứ ba.

Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh bên của hình thang. Độ dài đường trung bình của hình thang bằng trung bình cộng độ dài hai đáy.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang ABCD.

Lời giải:

  1. Vì M là trung điểm của AD và N là trung điểm của BC nên AM = MD và BN = NC.
  2. Xét tam giác ADC, M là trung điểm của AD và MN cắt AC tại I. Theo định lý đường trung bình của tam giác, ta có MI // DC và MI = DC/2.
  3. Xét tam giác ABC, N là trung điểm của BC và MN cắt AC tại I. Theo định lý đường trung bình của tam giác, ta có NI // AB và NI = AB/2.
  4. Vì AB // DC nên MI // NI. Do đó, M, I, N thẳng hàng.
  5. MN = MI + IN = DC/2 + AB/2 = (AB + DC)/2.
  6. Vậy MN là đường trung bình của hình thang ABCD.

Mẹo giải bài tập

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Phân tích đề bài để xác định các yếu tố đã biết và yếu tố cần tìm.
  • Vận dụng các kiến thức đã học về các tính chất của hình thang cân, hình bình hành, đường trung bình của tam giác, đường trung bình của hình thang.
  • Sử dụng các định lý và tính chất liên quan để chứng minh các đẳng thức và mối quan hệ giữa các yếu tố của hình.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và các tài liệu học tập khác. Ngoài ra, các em có thể tìm kiếm các bài giảng trực tuyến và các video hướng dẫn giải bài tập trên các trang web và kênh YouTube uy tín.

Kết luận

Bài 21 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập được cung cấp trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8