Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 18 trang 40 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 18 trang 40 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Hai máy bay cùng bay quãng đường 600 km.

Đề bài

Hai máy bay cùng bay quãng đường 600 km. Biết tốc độ của máy bay thứ hai lớn hơn tốc độ của máy bay thứ nhất là 300 km/h. Gọi \(x\) (km/h) là tốc độ của máy bay thứ nhất \(\left( {x > 0} \right)\). Viết phân thức biểu thị theo \(x\).

a) Thời gian máy bay thứ nhất đã bay

b) Thời gian máy bay thứ hai đã bay

c) Tỉ số của thời gian máy bay thứ nhất đã bay và thời gian máy bay thứ hai đã bay.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 18 trang 40 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng phương pháp thực hiện phép nhân và phép chia đa thức để tính.

Lời giải chi tiết

a) Phân thức biểu thị thời gian máy bay thứ nhất đã bay là: \(\frac{{600}}{x}\) (giờ)

b) Phân thức biểu thị thời gian máy bay thứ hai đã bay là: \(\frac{{600}}{{x + 300}}\) (giờ)

c) Tỉ số của thời gian máy bay thứ nhất đã bay và thời gian máy bay thứ hai đã bay là: \(\frac{{600}}{x}:\frac{{600}}{{x + 300}} = \frac{{600}}{x}.\frac{{x + 300}}{{600}} = \frac{{x + 300}}{x}\)

Vậy phân thức biểu thị tỉ số của thời gian máy bay thứ nhất đã bay và thời gian máy bay thứ hai đã bay là: \(\frac{{x + 300}}{x}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 18 trang 40 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân để có thể giải quyết một cách chính xác.

Nội dung bài tập

Bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân khi biết một số yếu tố.
  • Dạng 2: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân.

Lời giải chi tiết bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. (Lưu ý: Vì nội dung bài tập cụ thể không được cung cấp, phần này sẽ trình bày cách tiếp cận chung và các bước giải quyết vấn đề.)

Ví dụ minh họa (Dạng 1: Tính độ dài các cạnh)

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = 5cm. Tính độ dài BC.

Lời giải:

  1. Vẽ đường cao: Kẻ AH vuông góc với CD (H thuộc CD). Do ABCD là hình thang cân nên BH cũng vuông góc với CD.
  2. Tính DH: Vì AB // CD và AH, BH vuông góc với CD nên ABHD là hình chữ nhật. Do đó, DH = (CD - AB) / 2 = (10 - 6) / 2 = 2cm.
  3. Áp dụng định lý Pitago: Trong tam giác vuông ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21. Suy ra AH = √21 cm.
  4. Áp dụng định lý Pitago: Trong tam giác vuông BHC, ta có: BC2 = BH2 + HC2 = AH2 + HC2. Vì HC = DH = 2cm nên BC2 = 21 + 4 = 25. Suy ra BC = 5cm.

Ví dụ minh họa (Dạng 2: Chứng minh tứ giác là hình thang cân)

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB // CD và AC = BD. Chứng minh ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác: Xét tam giác ADC và tam giác BCD.
  2. Chứng minh hai tam giác bằng nhau: Ta có: AC = BD (giả thiết), DC chung, ∠ADC = ∠BCD (do AB // CD). Do đó, tam giác ADC và tam giác BCD bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh.
  3. Suy ra: Từ sự bằng nhau của hai tam giác, ta suy ra AD = BC.
  4. Kết luận: Vì ABCD là tứ giác có AB // CD và AD = BC nên ABCD là hình thang cân.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

  • Vẽ hình: Luôn vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Sử dụng các tính chất: Nắm vững và vận dụng linh hoạt các tính chất của hình thang cân.
  • Kết hợp các định lý: Kết hợp các định lý Pitago, định lý Thales để giải quyết các bài toán phức tạp.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Tài liệu tham khảo

Để học tốt hơn về hình thang cân, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

  • Sách giáo khoa Toán 8
  • Sách bài tập Toán 8
  • Các trang web học toán online uy tín

Kết luận

Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải bài 18 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8