Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 20 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 20 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(AD,BC\). Chứng minh: \(MN \le \frac{{AB + DC}}{2}\). Dấu đẳng thức xảy ra khi nào?

Đề bài

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(AD,BC\). Chứng minh: \(MN \le \frac{{AB + DC}}{2}\). Dấu đẳng thức xảy ra khi nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 20 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Định nghĩa: Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh tam giác đó.

Tính chất: Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó.

Lời giải chi tiết

Giải bài 20 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Lấy \(I\) là trung điểm của \(BD\). Khi đó, ta có \(MI,NI\) lần lượt là các đường trung bình của tam giác \(ABD\) và \(BDC\) nên \(MI = \frac{{AB}}{2},NI = \frac{{CD}}{2}\).

Do đó \(MI + NI = \frac{{AB + CD}}{2}\) (1)

- Nếu \(I\) không thuộc \(MN\) ta có \(MN < MI + NI\) (bất đẳng thức tam giác).

- Nếu \(I\) thuộc \(MN\) ta có \(MN = MI + NI\).

Tức là, ta luôn có \(MN \le MI + NI\) (2). Từ (1) và (2) suy ra \(MN \le \frac{{AB + CD}}{2}\).

Dấu đẳng thức xảy ra khi \(I\) thuộc \(MN\), khi đó \(AB//CD\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 20 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.

Nội dung bài tập

Bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều bao gồm các bài tập sau:

  • Bài 20.1: Yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình bình hành dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Bài 20.2: Tính các cạnh và góc của một hình bình hành khi biết một số thông tin nhất định.
  • Bài 20.3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình bình hành.
  • Bài 20.4: Vận dụng kiến thức về hình bình hành để giải các bài toán tổng hợp.

Phương pháp giải bài tập

Để giải các bài tập trong bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Khái niệm về tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Dấu hiệu nhận biết hình bình hành: Các điều kiện để một tứ giác là hình bình hành (hai cặp cạnh đối song song, một cặp cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Tính chất của hình bình hành: Các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Lời giải chi tiết bài 20.1

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Vì AB song song CD và AD song song BC (theo giả thiết) nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Lời giải chi tiết bài 20.2

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD có góc A bằng 60 độ và AB = 5cm, AD = 3cm. Tính độ dài các cạnh và số đo các góc còn lại của hình bình hành.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên:

  • BC = AD = 3cm
  • CD = AB = 5cm
  • Góc C = Góc A = 60 độ
  • Góc B = Góc D = 180 độ - 60 độ = 120 độ

Lời giải chi tiết bài 20.3

Đề bài: Một mảnh đất hình bình hành có chiều dài đáy là 10m và chiều cao tương ứng là 5m. Tính diện tích mảnh đất đó.

Lời giải:

Diện tích mảnh đất hình bình hành là: S = chiều dài đáy x chiều cao = 10m x 5m = 50m2

Lời giải chi tiết bài 20.4

Đề bài: (Bài toán tổng hợp) Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB. Đường thẳng DE cắt AC tại F. Chứng minh rằng AF = 2FC.

Lời giải:

(Lời giải chi tiết sẽ được trình bày với các bước chứng minh cụ thể, sử dụng các tính chất của hình bình hành và tam giác đồng dạng.)

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải các bài tập về hình bình hành, các em cần chú ý:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
  • Sử dụng các kiến thức về tam giác đồng dạng, tam giác bằng nhau để giải quyết các bài toán phức tạp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 20 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8