Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 23 trang 79 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 23 trang 79 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 23 trang 79 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, hỗ trợ các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Vì sao?

Đề bài

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Vì sao?

a) Nếu độ dài trung đoạn của một hình chóp tứ giác đều tăng lên \(n\) lần \(\left( {n > 1} \right)\) và độ dài cạnh đáy không đổi thì diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều đó cũng tăng lên \(n\) lần.

b) Nếu độ dài cạnh đáy của một hình chóp tứ giác đều tăng lên \(n\) lần \(\left( {n > 1} \right)\) và chiều cao không đổi thì thể tích của hình chóp tứ giác đều đó cũng tăng lên \(n\) lần.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 23 trang 79 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng công thức \({S_{xq}} = \frac{1}{2}.C.d\), trong đó \({S_{xq}}\) là diện tích xung quanh, \(C\) là chu vi đáy, \(d\) là độ dài trung đoạn của hình chóp tứ giác đều.

Áp dụng công thức \(V = \frac{1}{3}.S.h\), trong đó \(V\) là thể tích \(S\) là diện tích đáy, \(h\) là chiều cao của hình chóp tứ giác đều.

Lời giải chi tiết

Gọi độ dài cạnh đáy, độ dài trung đoạn, chiều cao ban đầu của một hình chóp tứ giác đều lần lượt là \(a,d,h\) (cùng đơn vị đo, \(a > 0,d > 0,h > 0\)).

a) Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều ban đầu là: \(\frac{1}{2}.4a.d = 2ad\)

Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều mới là: \(\frac{1}{2}.4a.nd = n.2ad\)

Do đó, diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều mới gấp \(n\) lần diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều ban đầu.

Vậy phát biểu a là đúng.

b) Thể tích của hình chóp tứ giác đều ban đầu là:

\(\frac{1}{3}.a.a.h = \frac{1}{3}.{a^2}.h\)

Thể tích của hình chóp tứ giác đều mới là:

\(\frac{1}{3}.na.na.h = {n^2}.\frac{1}{3}{a^2}h\)

Do đó, thể tích của hình chóp tứ giác đều mới gấp \({n^2}\) lần thể tích của hình chóp tứ giác đều ban đầu.

Vậy phát biểu b là sai.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 23 trang 79 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều: Tổng quan

Bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân.
  • Dạng 3: Tính diện tích hình thang cân.
  • Dạng 4: Bài tập ứng dụng thực tế liên quan đến hình thang cân.

Lời giải chi tiết bài 23 trang 79

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều. (Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bài 23, bao gồm cả hình vẽ minh họa và các bước giải cụ thể.)

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 5cm, CD = 10cm, AD = BC = 6cm. Tính chiều cao của hình thang.

Lời giải:

  1. Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD).
  2. Ta có: DH = KC = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm.
  3. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH vuông tại H, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75.
  4. Suy ra: AH = √29.75 ≈ 5.45cm.
  5. Vậy chiều cao của hình thang là 5.45cm.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

  • Sử dụng các tính chất của hình thang cân: Hai cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau.
  • Kẻ đường cao: Đây là một phương pháp thường được sử dụng để giải các bài toán liên quan đến hình thang cân.
  • Sử dụng định lý Pitago: Để tính độ dài các cạnh và đường cao của hình thang cân.
  • Vẽ hình chính xác: Giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 24 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều.
  • Bài 25 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều.
  • Các bài tập tương tự trong các đề thi Toán 8.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em đã nắm vững kiến thức về bài 23 trang 79 sách bài tập Toán 8 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8