Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 59 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 59 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 59 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Cho các đoạn thẳng \(EF = 6cm,GH = 3cm,IK = 5cm,MN = xcm\). Tìm \(x\) để hai đoạn thẳng \(EF\) và \(GH\) tỉ lệ với hai đoạn thẳng \(IK\) và \(MN\).

Đề bài

Cho các đoạn thẳng \(EF = 6cm,GH = 3cm,IK = 5cm,MN = xcm\). Tìm \(x\) để hai đoạn thẳng \(EF\) và \(GH\) tỉ lệ với hai đoạn thẳng \(IK\) và \(MN\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 59 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Đoạn thẳng tỉ lệ: Hai đoạn thẳng \(AB\) và \(CD\) tỉ lệ với hai đoạn thẳng \(MN\) và \(PQ\) nếu có tỉ lệ thức \(\frac{{AB}}{{CD}} = \frac{{MN}}{{PQ}}\).

Lời giải chi tiết

Hai đoạn thẳng \(EF\) và \(GH\) tỉ lệ với hai đoạn thẳng \(IK\) và \(MN\).

→ \(\begin{array}{l}\frac{{EF}}{{GH}} = \frac{{IK}}{{MN}} \Leftrightarrow \frac{6}{3} = \frac{5}{x}\\ \Rightarrow x = \frac{{3,5}}{6} = 2,5\end{array}\)

→ Vậy \(x = 2,5\) cm.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 2 trang 59 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng soạn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các định lý liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các tính chất của hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông và cách áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của các hình tứ giác đặc biệt.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến các hình tứ giác trong đời sống.

Lời giải chi tiết bài 2 trang 59

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng dạng bài tập cụ thể.

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân

Để chứng minh một tứ giác là hình thang cân, ta cần chứng minh tứ giác đó là hình thang và hai cạnh đáy không song song bằng nhau. Các phương pháp thường được sử dụng bao gồm:

  1. Chứng minh hai cạnh đối song song.
  2. Chứng minh hai góc kề một đáy bằng nhau.
  3. Chứng minh hai đường chéo bằng nhau.

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AC = BD. Chứng minh ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

Vì AB song song CD nên ABCD là hình thang.

Vì AC = BD nên ABCD là hình thang cân.

Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của các hình tứ giác đặc biệt

Để tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của các hình tứ giác đặc biệt, ta cần vận dụng các định lý và tính chất của hình đó. Ví dụ:

  • Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau và hai góc kề một đáy bằng nhau.
  • Trong hình bình hành, hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai góc đối bằng nhau và hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Trong hình chữ nhật, bốn góc vuông và hai đường chéo bằng nhau.
  • Trong hình vuông, bốn cạnh bằng nhau, bốn góc vuông và hai đường chéo vuông góc với nhau.

Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB song song CD, AB = 5cm, CD = 10cm, AD = 6cm. Tính độ dài đường cao của hình thang.

Lời giải:

Kẻ AH vuông góc với CD (H thuộc CD). Khi đó, DH = (CD - AB)/2 = (10 - 5)/2 = 2.5cm.

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75.

Vậy, AH = √29.75 ≈ 5.45cm.

Dạng 3: Giải các bài toán thực tế

Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức về các hình tứ giác để giải quyết các vấn đề trong đời sống. Ví dụ:

Bài toán: Một mảnh đất hình thang cân có chiều cao 8m, đáy lớn 15m, đáy nhỏ 10m. Tính diện tích mảnh đất đó.

Lời giải:

Diện tích mảnh đất hình thang cân được tính theo công thức: S = (đáy lớn + đáy nhỏ) * chiều cao / 2.

Thay số vào công thức, ta có: S = (15 + 10) * 8 / 2 = 25 * 4 = 100m2.

Lời khuyên khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Vận dụng các định lý, tính chất của các hình tứ giác một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 2 trang 59 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8