Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 8 sách Cánh Diều. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 4 trang 6 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Toán.
Bốn lớp 8A, 8B, 8C, 8D đều có tỉ số phần trăm số học sinh đạt mức Khá so với số học sinh đạt mức tốt là lớn hơn 52%.
Đề bài
Bốn lớp 8A, 8B, 8C, 8D đều có tỉ số phần trăm số học sinh đạt mức Khá so với số học sinh đạt mức tốt là lớn hơn 52%. Anh Linh khối trưởng đã lập biểu đồ cột kép ở Hình 3 thống kê số học sinh đạt mức Tốt và Khá của từng lớp 8A, 8B, 8C, 8D. Anh Linh đã ghi nhầm số liệu của một lớp trong biểu đồ cột kép ở Hình 3. Hỏi anh Linh đã ghi nhầm số liệu của lớp nào? Vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào biểu đồ cột kép để xác định tỉ số phần trăm số học sinh đạt mức Khá so với số học sinh đạt mức Tốt. Sau đó so sánh với dữ liệu có sẵn để xác định số liệu anh Linh đã ghi nhầm.
Lời giải chi tiết
Từ biểu đồ cột kép ở Hình 3, ta tính được tỉ số phần trăm số học sinh đạt mức Khá so với số học sinh đạt mức Tốt của 3 lớp 8A, 8B, 8C, 8D lần lượt là: 150%, 47%, 71%, 66%; mà bốn lớp 8A, 8B, 8C, 8D đều có tỉ số phần trăm số học sinh đạt mức Khá so với số học sinh đạt mức tốt là lớn hơn 52%. Vậy trong biểu đồ cột kép ở Hình 3, anh Linh đã ghi nhầm số liệu của lớp 8B.
Bài 4 trang 6 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép toán với đa thức. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia đa thức để thực hiện các phép tính và rút gọn biểu thức. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.
Bài 4 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để cộng hai đa thức, ta thực hiện các bước sau:
Ví dụ: Cho hai đa thức A = 2x2 + 3x - 1 và B = -x2 + 5x + 2. Khi đó:
A + B = (2x2 + 3x - 1) + (-x2 + 5x + 2) = (2x2 - x2) + (3x + 5x) + (-1 + 2) = x2 + 8x + 1
Để trừ hai đa thức, ta thực hiện các bước sau:
Ví dụ: Cho hai đa thức A = 3x2 - 2x + 1 và B = x2 + x - 3. Khi đó:
A - B = (3x2 - 2x + 1) - (x2 + x - 3) = 3x2 - 2x + 1 - x2 - x + 3 = (3x2 - x2) + (-2x - x) + (1 + 3) = 2x2 - 3x + 4
Để nhân hai đa thức, ta thực hiện các bước sau:
Ví dụ: Cho hai đa thức A = x + 2 và B = x - 3. Khi đó:
A * B = (x + 2) * (x - 3) = x * x + x * (-3) + 2 * x + 2 * (-3) = x2 - 3x + 2x - 6 = x2 - x - 6
Phép chia đa thức có thể được thực hiện bằng phương pháp chia trực tiếp hoặc phương pháp đặt nhân tử chung.
Ví dụ: Chia đa thức 6x2 + 7x - 3 cho đa thức 2x + 3.
Ta thực hiện phép chia trực tiếp:
| 3x | -1 | |
|---|---|---|
| 2x + 3 | 6x2 + 7x - 3 | |
| 6x2 + 9x | ||
| -2x - 3 | ||
| -2x - 3 | ||
| 0 |
Vậy, 6x2 + 7x - 3 chia cho 2x + 3 được thương là 3x - 1 và số dư là 0.
Bài 4 trang 6 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép toán với đa thức. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải bài tập một cách chính xác và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!