Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 73 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 2 trang 73 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

Đề bài

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

a) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng nửa tích của chu vi đáy với độ dài trung đoạn.

b) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng nửa tích của chu vi đáy với chiều cao.

c) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng tích của chu vi đáy với độ dài trung đoạn.

d) Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng nửa tổng của chu vi đáy với độ dài trung đoạn. 

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 73 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng nửa tích của chu vi đáy với độ dài trung đoạn.

Lời giải chi tiết

Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng nửa tích của chu vi đáy với độ dài trụng đoạn.

→ Phát biểu a là đúng.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 2 trang 73 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Mục tiêu của bài tập là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng chứng minh, tính toán và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến các hình này.

Nội dung chi tiết bài 2 trang 73

Bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải các bài tập thuộc dạng này, học sinh cần nắm vững các dấu hiệu nhận biết của từng loại hình. Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành nếu hai cạnh đối song song, hoặc một tứ giác là hình chữ nhật nếu có ba góc vuông.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải các bài tập thuộc dạng này, học sinh cần sử dụng các tính chất của từng loại hình, ví dụ như hai cạnh đối của hình bình hành bằng nhau, hoặc đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Hướng dẫn giải chi tiết từng dạng bài tập

Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông

Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  1. Chứng minh hai cạnh đối song song.
  2. Chứng minh hai cạnh đối bằng nhau.
  3. Chứng minh hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  1. Chứng minh tứ giác đó là hình bình hành và có một góc vuông.
  2. Chứng minh hai đường chéo bằng nhau.

Để chứng minh một tứ giác là hình thoi, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  1. Chứng minh tứ giác đó là hình bình hành và có hai cạnh kề bằng nhau.
  2. Chứng minh một đường chéo là đường phân giác của một góc.

Để chứng minh một tứ giác là hình vuông, ta có thể sử dụng một trong các cách sau:

  1. Chứng minh tứ giác đó là hình chữ nhật và có hai cạnh kề bằng nhau.
  2. Chứng minh tứ giác đó là hình thoi và có một góc vuông.

Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc

Khi tính độ dài các cạnh hoặc số đo các góc của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông, ta cần sử dụng các tính chất đặc trưng của từng loại hình. Ví dụ, trong hình bình hành, hai cạnh đối bằng nhau, hai góc đối bằng nhau và tổng hai góc kề một cạnh bằng 180 độ. Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Dạng 3: Giải bài toán thực tế

Khi giải các bài toán thực tế, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, ta vẽ hình minh họa và sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.

Ví dụ minh họa

Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh rằng AF = FC.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ADE và tam giác CBE, ta có: AE = BE (E là trung điểm của AB), góc DAE = góc BCE (ABCD là hình bình hành), AD = BC (ABCD là hình bình hành). Do đó, tam giác ADE = tam giác CBE (c-g-c).
  2. Suy ra DE // BC.
  3. Xét tam giác DFC và tam giác AEF, ta có: góc DFC = góc AFE (đối đỉnh), góc FDC = góc FAE (DE // BC), DF = EF (do tam giác ADE = tam giác CBE). Do đó, tam giác DFC = tam giác AEF (g-g-c).
  4. Suy ra AF = FC.

Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán 8, các em cần:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của các loại hình.
  • Rèn luyện kỹ năng chứng minh, tính toán và giải quyết các bài toán thực tế.
  • Thường xuyên làm bài tập để củng cố kiến thức.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Giaibaitoan.com hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài 2 trang 73 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và đạt kết quả tốt trong môn học.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8