Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 21 trang 61 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 21 trang 61 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 21 trang 61 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải bài 21 trang 61 một cách cẩn thận, đảm bảo bạn có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

Đề bài

Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

a) Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(P\left( {0;b} \right)\) và \(Q\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.

b) Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(M\left( { - 1; - a + b} \right)\) và \(N\left( { - \frac{b}{a};b} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.

c) Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(I\left( {1;a + b} \right)\) và \(K\left( { - 2; - 2a + b} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 21 trang 61 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(P\left( {0;b} \right)\) và \(Q\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.

Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(I\left( {1;a + b} \right)\) và \(K\left( { - 2; - 2a + b} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.

Lời giải chi tiết

Phát biểu a và c là phát biểu đúng.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 21 trang 61 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 21 trang 61 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tứ giác, các tính chất của tứ giác đặc biệt (hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, hình bình hành) và các định lý liên quan đến tứ giác.

Nội dung bài tập 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài tập 21 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là một hình đặc biệt dựa trên các điều kiện cho trước. Các điều kiện này có thể liên quan đến độ dài các cạnh, số đo các góc, hoặc mối quan hệ giữa các cạnh và góc. Để giải bài tập này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.

Phương pháp giải bài tập 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Có nhiều phương pháp khác nhau để chứng minh một tứ giác là một hình đặc biệt. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Chứng minh các cạnh đối song song và bằng nhau: Đây là phương pháp thường được sử dụng để chứng minh một tứ giác là hình bình hành.
  • Chứng minh các góc đối bằng nhau: Đây là phương pháp thường được sử dụng để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.
  • Chứng minh các cạnh kề vuông góc: Đây là phương pháp thường được sử dụng để chứng minh một tứ giác là hình vuông.
  • Sử dụng định lý về đường trung bình của tam giác: Định lý này có thể được sử dụng để chứng minh một tứ giác là hình thang cân.

Ví dụ minh họa giải bài 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ABD và CDB.
  2. Ta có: AB = CD (giả thiết)
  3. AD = BC (giả thiết)
  4. BD là cạnh chung
  5. Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c)
  6. Suy ra: ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng)
  7. Vậy AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau)
  8. Tương tự, ta có thể chứng minh AD // BC.
  9. Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Lưu ý khi giải bài tập 21 trang 61 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Khi giải bài tập này, học sinh cần chú ý:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định các yếu tố đã cho.
  • Lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.
  • Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Bài tập luyện tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận

Bài 21 trang 61 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm và tính chất của tứ giác. Bằng cách nắm vững lý thuyết và phương pháp giải, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Khái niệmĐịnh nghĩa
Tứ giácHình có bốn cạnh và bốn góc.
Hình bình hànhTứ giác có các cạnh đối song song.
Hình chữ nhậtHình bình hành có một góc vuông.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8