Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 18 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 18 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 18 trang 48 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 18 trang 48 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Một tam giác có chiều cao bằng \(\frac{1}{4}\) độ dài cạnh đáy tương ứng. Nếu tăng chiều cao đó thêm 2 m và giảm độ dài cạnh đáy tương ứng 2 m thì diện tích tam giác tăng thêm 2,5 m2.

Đề bài

Một tam giác có chiều cao bằng \(\frac{1}{4}\) độ dài cạnh đáy tương ứng. Nếu tăng chiều cao đó thêm 2 m và giảm độ dài cạnh đáy tương ứng 2 m thì diện tích tam giác tăng thêm 2,5 m2. Tính chiều cao và độ dài cạnh đáy tương ứng của tam giác ban đầu.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 18 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình

Bước 3: Kết luận

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn

- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.

Lời giải chi tiết

Gọi \(x\left( m \right)\) là chiều cao của tam giác ban đầu \(\left( {x > 0} \right)\). Khi đó, độ dài cạnh đáy tương ứng là \(4x\left( m \right)\) và diện tích tam giác ban đầu là: \(\left( {x.4x} \right):2 = 2{x^2}\left( {{m^2}} \right)\). Khi tăng chiều cao đó thêm \(2m\) và giảm độ dài đáy tương ứng \(2m\) thì chiều cao mới là \(x + 2\left( m \right)\), độ dài cạnh đáy tương ứng là \(4x - 2\left( m \right)\) và diện tích tam giác lúc đó là: \(\left( {x + 2} \right)\left( {4x - 2} \right):2 = \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 1} \right) = 2{x^2} + 3x - 2\left( {{m^2}} \right)\).

Vì diện tích tam giác tăng thêm \(2,5{m^2}\), nên ta có phương trình: \(\left( {2{x^2} + 3x - 2} \right) - 2{x^2} = 2,5\).

Giải phương trình ta tìm được \(x = 1,5\left( {tmdk} \right)\).

Vậy tam giác ban đầu có chiều cao là \(1,5m\) và độ dài đáy tương ứng là \(6m\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 18 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng học toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 18 trang 48 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tổng quan

Bài 18 trang 48 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

Nội dung chi tiết bài 18 trang 48

Bài 18 bao gồm các bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các yếu tố của tứ giác (góc, cạnh, đường chéo).
  • Chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Tính độ dài các cạnh, đường chéo, diện tích của tứ giác.
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 18.1 trang 48 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài này yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác là hình bình hành. Để giải bài này, học sinh cần áp dụng các dấu hiệu nhận biết hình bình hành:

  1. Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
  2. Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau.
  3. Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Ví dụ, nếu đề bài cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC, thì ta có thể kết luận ABCD là hình bình hành.

Bài 18.2 trang 48 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài này yêu cầu học sinh tính độ dài các cạnh của một hình chữ nhật. Để giải bài này, học sinh cần áp dụng định lý Pitago trong tam giác vuông và các tính chất của hình chữ nhật:

  • Các góc của hình chữ nhật đều bằng 90 độ.
  • Các cạnh đối của hình chữ nhật bằng nhau.
  • Đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau và chia nhau tại trung điểm.

Ví dụ, nếu đề bài cho hình chữ nhật ABCD có AB = 5cm và AD = 12cm, thì ta có thể tính độ dài đường chéo AC bằng công thức: AC = √(AB² + AD²) = √(5² + 12²) = 13cm.

Bài 18.3 trang 48 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài này có thể là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức về tứ giác để giải quyết. Ví dụ, bài toán có thể liên quan đến việc tính diện tích một mảnh đất hình tứ giác, hoặc tính chiều dài của một đoạn đường.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Phân tích đề bài để xác định các yếu tố đã biết và yếu tố cần tìm.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp (sử dụng định lý, tính chất, công thức).
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài sách bài tập, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 8:

  • Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh Diều
  • Các trang web học toán online uy tín (giaibaitoan.com, loigiaihay.com, vted.vn)
  • Các video bài giảng trên YouTube

Kết luận

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài 18 trang 48 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8