Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 15 trang 57 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết các bài toán khó và nâng cao kiến thức Toán học.
Xác định hệ số của \(x\), hệ số tự do trong mỗi hàm số bậc nhất sau:
Đề bài
Xác định hệ số của \(x\), hệ số tự do trong mỗi hàm số bậc nhất sau:
a) \(y = 3,6x - 2,7\);
b) \(y = - \sqrt {56} x + 3\);
c) \(y = \frac{{91}}{{112}}x + \frac{{15}}{{67}}\);
d) \(y = - \frac{5}{{29}}x - \sqrt 7 \).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Hàm số bậc nhất được cho bởi công thức \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) với \(a\) là hệ số của \(x\) và \(b\) là hệ số tự do.
Lời giải chi tiết
a) Hàm số \(y = 3,6x - 2,7\) có:
Hệ số của \(x\) là: \(3,6\).
Hệ số tự do là: \( - 2,7.\)
b) Hàm số \(y = - \sqrt {56} x + 3\) có
Hệ số của \(x\) là: \( - \sqrt {56} \).
Hệ số tự do là:\(3\).
c) Hàm số \(y = \frac{{91}}{{112}}x + \frac{{15}}{{67}}\) có
Hệ số của \(x\) là: \(\frac{{91}}{{112}}\).
Hệ số tự do là: \(\frac{{15}}{{67}}\).
d) Hàm số \(y = - \frac{5}{{29}}x - \sqrt 7 \) có
Hệ số của \(x\) là: \( - \frac{5}{{29}}\).
Hệ số tự do là: \( - \sqrt 7 \).
Bài 15 trang 57 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.
Bài 15 trang 57 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều bao gồm các bài tập sau:
Bài 1 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu phát biểu về các loại tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững định nghĩa, tính chất của từng loại tứ giác. Ví dụ:
“Hình thang là tứ giác có….”
Đáp án: “Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.”
Bài 2 thường đưa ra một tình huống thực tế liên quan đến tứ giác và yêu cầu học sinh tính toán các yếu tố như độ dài cạnh, góc, diện tích. Để giải bài này, học sinh cần phân tích đề bài, vẽ hình minh họa và áp dụng các công thức, tính chất liên quan.
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 10m, chiều rộng 5m. Tính diện tích mảnh đất đó.
Giải:
Diện tích mảnh đất là: 10m * 5m = 50m2
Bài 3 yêu cầu học sinh chứng minh các tính chất liên quan đến tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần sử dụng các kiến thức về tam giác đồng dạng, các định lý về góc, đường thẳng song song, v.v. Việc trình bày lời giải cần logic, rõ ràng và đầy đủ.
Ví dụ: Chứng minh rằng trong hình bình hành, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Chứng minh:
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD của hình bình hành ABCD. Ta có:
Do đó, ΔABO = ΔCDO (cạnh - góc - cạnh). Suy ra AO = CO và BO = DO. Vậy O là trung điểm của AC và BD.
Bài 4 thường là một bài toán tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau về tứ giác. Để giải bài này, học sinh cần có khả năng phân tích, tổng hợp và vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học.
Ngoài sách bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 15 trang 57 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!