Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 33 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 33 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Diện tích hình thang bằng 140 \(c{m^2}\), chiều cao bằng 8 cm. Tìm độ dài hai cạnh đáy biết chúng hơn kém nhau 15 cm.

Đề bài

Diện tích hình thang bằng 140 \(c{m^2}\), chiều cao bằng 8 cm. Tìm độ dài hai cạnh đáy biết chúng hơn kém nhau 15 cm.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 33 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình

Bước 3: Kết luận

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn

- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.

Lời giải chi tiết

Gọi độ dài đáy nhỏ là \(x\) (cm), \(x > 0\). Khi đó, độ dài đáy lớn là \(x + 15\) (cm)

Vì diện tích hình thang bằng 140 \(c{m^2}\), chiều cao bằng 8 cm nên ta có phương trình:

\(\begin{array}{l}\left[ {\left( {x + x + 15} \right).8} \right]:2 = 140\\ \Leftrightarrow 2x + 15 = 35\\ \Leftrightarrow 2x = 20\\ \Leftrightarrow x = 10\left( {tmdk} \right)\end{array}\)

Vậy độ dài đáy nhỏ là 10 cm, độ dài đáy lớn là \(10 + 15 = 25\) cm.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 33 trang 50 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng toán học và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân để có thể giải quyết một cách chính xác.

Nội dung bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 33 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân khi biết một số thông tin nhất định.
  • Dạng 2: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân.

Lời giải chi tiết bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập.

Dạng 1: Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân

Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = 5cm. Tính độ dài đường cao AH của hình thang.

Lời giải:

  1. Kẻ AH vuông góc với CD (H thuộc CD).
  2. Vì ABCD là hình thang cân nên DH = (CD - AB) / 2 = (10 - 6) / 2 = 2cm.
  3. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH vuông tại H, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21.
  4. Suy ra AH = √21 cm.

Dạng 2: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân

Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB // CD và AC = BD. Chứng minh ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

  1. Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD).
  2. Xét tam giác AHC và tam giác BKD, ta có: AC = BD (giả thiết), góc ACH = góc BDK (so le trong do AB // CD), AH = BK (do AB // CD và AH, BK là đường cao).
  3. Suy ra tam giác AHC = tam giác BKD (cạnh huyền - góc nhọn).
  4. Do đó, HC = KD.
  5. Suy ra CD = DH + HC = DK + HC = KC + HC = CD.
  6. Vậy ABCD là hình thang cân.

Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân

Ví dụ: Một mảnh đất hình thang cân có đáy lớn 20m, đáy nhỏ 10m, chiều cao 8m. Tính diện tích mảnh đất đó.

Lời giải:

Diện tích mảnh đất hình thang cân được tính theo công thức: S = (đáy lớn + đáy nhỏ) * chiều cao / 2 = (20 + 10) * 8 / 2 = 120 m2.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Sử dụng các định lý, tính chất của hình thang cân một cách linh hoạt.
  • Chú ý đến các trường hợp đặc biệt của hình thang cân (ví dụ: hình thang cân có góc vuông).
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 33 trang 50 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8