Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 26 trang 42 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 26 trang 42 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 26 trang 42 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 26 trang 42 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Hai ca nô cùng xuất phát đi xuôi dòng từ bến (A) đến bến (B) dài 24 km.

Đề bài

Hai ca nô cùng xuất phát đi xuôi dòng từ bến \(A\) đến bến \(B\) dài 24 km. Ca nô thứ nhất đến bến \(B\) trước và quay trở lại thì gặp ca nô thứ hai tại vị trí \(C\) cách bến \(A\) là 8 km. Biết tốc độ của dòng nước là 4 km/h. Gọi \(x\) (km/h) là tốc độ của ca nô thứ nhất \(\left( {x > 4} \right)\). Viết phân thức biểu thị theo \(x\).

a) Thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(A\) đến bến \(B\).

b) Thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(B\) đến vị trí \(C\).

c) Tổng thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(A\) đến bến \(B\) và từ bến \(B\) đến vị trí \(C\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 26 trang 42 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng phương pháp thực hiện phép cộng phân thức đại số để tính tổng thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(A\) đến bến \(B\) và từ bến \(B\) đến vị trí \(C\).

Lời giải chi tiết

a) Vận tốc của ca nô thứ nhất đi xuôi dòng là: \(x + 4\)(km/h)

Thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(A\) đến bến \(B\) là: \(\frac{{24}}{{x + 4}}\) (giờ)

b) Vận tốc của ca nô thứ nhất đi ngược dòng là: \(x - 4\) (km/h)

Thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(B\) đến vị trí \(C\) là: \(\frac{{16}}{{x - 4}}\) (giờ)

c) Tổng thời gian ca nô thứ nhất đi từ bến \(A\) đến bến \(B\) và từ bến \(B\) đến vị trí \(C\) là:

\(\frac{{24}}{{x + 4}} + \frac{{16}}{{x - 4}} = \frac{{24\left( {x - 4} \right) + 16\left( {x + 4} \right)}}{{{x^2} - 16}} = \frac{{24x - 96 + 16x + 64}}{{{x^2} - 16}} = \frac{{40x - 32}}{{{x^2} - 16}}\)

Khám phá ngay nội dung Giải bài 26 trang 42 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng tài liệu toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 26 trang 42 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 26 trang 42 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.

Nội dung bài tập 26 trang 42

Bài 26 bao gồm các bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Các bài tập thường xoay quanh việc:

  • Xác định các yếu tố của tứ giác (góc, cạnh, đường chéo).
  • Chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Tính độ dài các cạnh, đường chéo, diện tích của tứ giác.
  • Vận dụng các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để giải quyết bài toán.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 26 trang 42

Để giải quyết bài 26 trang 42 một cách hiệu quả, các em cần:

  1. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết) để hình dung rõ hơn về bài toán.
  3. Phân tích các dữ kiện đã cho và tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
  4. Vận dụng các kiến thức và công thức đã học để giải bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 26.1 trang 42

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Ví dụ minh họa giải bài 26.2 trang 42

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên ∠ABC = 90°. Do đó, tam giác ABC là tam giác vuông tại B.

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC, ta có:

AC2 = AB2 + BC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100

Suy ra AC = √100 = 10cm.

Vậy, độ dài đường chéo AC là 10cm.

Lưu ý khi giải bài tập

  • Luôn vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các định lý, tính chất đã học một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả để tránh sai sót.
  • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải bài tập.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Ngoài sách bài tập, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học Toán 8 hiệu quả hơn:

  • Sách giáo khoa Toán 8
  • Các trang web học Toán online uy tín
  • Các video bài giảng Toán 8 trên YouTube

Kết luận

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài 26 trang 42 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách dễ dàng. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8