Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 19 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 19 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em giải quyết mọi khó khăn trong môn Toán.

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AD = BC\). Đường thẳng đi qua trung điểm \(M\) và \(N\) lần lượt của các cạnh \(AB\) và \(CD\) cắt các đường thẳng \(AD\) và \(BC\) lần lượt tại \(E\) và \(F\). Chứng minh: \(\widehat {AEM} = \widehat {MFB}\).

Đề bài

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AD = BC\). Đường thẳng đi qua trung điểm \(M\) và \(N\) lần lượt của các cạnh \(AB\) và \(CD\) cắt các đường thẳng \(AD\) và \(BC\) lần lượt tại \(E\) và \(F\). Chứng minh: \(\widehat {AEM} = \widehat {MFB}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 19 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Định nghĩa: Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh tam giác đó.

Tính chất: Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó.

Lời giải chi tiết

Giải bài 19 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Lấy \(I\) là trung điểm của \(BD\). Do \(MI.NI\) lần lượt là các đường trung bình của tam giác \(ABD\) và \(BDC\) nên \(MI = \frac{{AD}}{2}\), \(MI//AD,NI = \frac{{BC}}{2};NI//BC\). Mà \(AD = BC\) nên \(MI = NI\), suy ra tam giác \(IMN\) cân ở \(I\).

Do đó \(\widehat {IMN} = \widehat {INM}\). Lại có \(\widehat {IMN} = \widehat {AEM}\) (hai góc đồng vị, \(IM//AE\)). Suy ra \(\widehat {INM} = \widehat {AEM}\). Mặt khác \(\widehat {INM} = \widehat {MDB}\) (hai góc so le trong, \(IN//FB\)). Suy ra \(\widehat {AEM} = \widehat {MFB}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 19 trang 66 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tổng quan

Bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Việc nắm vững kiến thức này là vô cùng quan trọng để các em có thể giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai.

Nội dung bài tập

Bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều bao gồm các bài tập sau:

  • Bài 19.1: Yêu cầu chứng minh một tính chất liên quan đến hình thang cân.
  • Bài 19.2: Áp dụng các tính chất đã học để giải một bài toán thực tế.
  • Bài 19.3: Bài tập vận dụng kiến thức về hình thang cân để tính toán các yếu tố hình học.

Lời giải chi tiết bài 19.1

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AD và BC. Chứng minh rằng EA = EB.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ADE và tam giác BCE.
  2. Ta có: ∠DAE = ∠BCE (so le trong do AB // CD).
  3. ∠ADE = ∠CBE (so le trong do AB // CD).
  4. Suy ra: Tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE (g.g).
  5. Do đó: EA/EB = AD/BC.
  6. Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC.
  7. Suy ra: EA/EB = 1.
  8. Vậy EA = EB.

Lời giải chi tiết bài 19.2

Đề bài: Một mảnh đất hình thang cân có đáy lớn 20m, đáy nhỏ 10m, chiều cao 8m. Tính diện tích mảnh đất đó.

Lời giải:

Diện tích hình thang được tính theo công thức: S = (đáy lớn + đáy nhỏ) * chiều cao / 2

Thay số vào công thức, ta có: S = (20 + 10) * 8 / 2 = 120 m2

Vậy diện tích mảnh đất đó là 120 m2.

Lời giải chi tiết bài 19.3

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) có ∠A = 80o. Tính các góc còn lại của hình thang.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thang cân nên ∠A = ∠B và ∠C = ∠D.

Ta có: ∠A + ∠D = 180o (hai góc kề một đáy của hình thang).

Suy ra: ∠D = 180o - ∠A = 180o - 80o = 100o.

Vậy ∠C = ∠D = 100o và ∠B = ∠A = 80o.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

  • Nắm vững các tính chất của hình thang cân: hai đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau.
  • Sử dụng các định lý về tam giác đồng dạng để chứng minh các mối quan hệ giữa các đoạn thẳng.
  • Vận dụng công thức tính diện tích hình thang để giải các bài toán thực tế.
  • Vẽ hình chính xác và chú thích đầy đủ các yếu tố hình học.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải bài 19 trang 66 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8