Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 43 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 43 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy logic và vận dụng kiến thức đã học. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, chi tiết, kèm theo các bước giải cụ thể để bạn có thể dễ dàng theo dõi và nắm bắt.

Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(BC = 2AB\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(BC,AD\)

Đề bài

Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(BC = 2AB\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(BC,AD\)

a) Chứng minh tứ giác \(MBND\) là hình bình hành.

b) Gọi \(P\) là giao điểm của \(AM\) và \(BN,Q\) là giao điểm của \(CN\) và \(DM\). Chứng minh tứ giác \(PMQN\) là hình chữ nhật.

c) Tìm điều kiện của hình bình hành \(ABCD\) để tứ giác \(PMQN\) là hình vuông.

d) Tính diện tích của tứ giác \(PMQN\), biết \(AB = 2cm,\widehat {MAD} = 30^\circ \).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Dựa vào dấu hiệu nhận biết của hình bình hành, hình chữ nhật, hình vuông để chứng minh.

Lời giải chi tiết

Giải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

a) Do \(ABCD\) là hình bình hành nên \(BC//AD\) và \(BC = AD\)

Mà \(M \in BC,N \in AD\) nên \(MB//ND\)

Lại có \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(BC,AD\) nên \(MB = MC = \frac{{12}}{{}}BC,NA = ND = \frac{1}{2}A\)

Do đó \(MB = MC = NA = ND\)

Tứ goác \(MBND\) có \(MB//ND\) và \(MB = ND\) nên là hình bình hành.

b) Tương tự câu a, ta chứng minh được \(MANC\) là hình bình hành.

Do \(MBND,MANC\) đều là hình bình hành nên \(PN//MQ,PM//NQ\). Suy ra tứ giác \(PMQN\) là hình bình hành.

\(\Delta ABN = \Delta MBN\) (c.g.c). Suy ra \(AB = MN\).

Tứ giác \(ABMN\) có \(AB = BM - MN = AN\) nên \(ABMN\) là hình thoi. Suy ra \(AM \bot Bn\)

Hình bình hành \(PMQN\) có \(\widehat {MPN} = 90^\circ \) nên \(PMQN\) là hình chữ nhật.

c) Để hình chữ nhật \(PMQN\) là hình vuông thì \(PM = PN\).

Mà \(ABMN\) là hình thoi nên \(ABMN\) là hình bình hành. Suy ra \(AM,BN\) cắt nhau tại trung điểm \(P\) của mỗi đường. mà \(PM = PN\), suy ra \(AM = BN\).

Hình bình hành \(ABMN\) có \(AM = BN\) nên \(ABMN\) là hình chữ nhật

Suy ra \(\widehat {ABM} = 90^\circ \) hay \(\widehat {ABC} = 90^\circ \)

Hình bình hành \(ABCD\) có \(\widehat {ABC} = 90^\circ \) nên \(ABCD\) là hình chữ nhật.

Dễ thấy, nếu hình bình hành \(ABCD\) là hình chữ nhật và \(BC = 2AB\) thì \(PMQN\) là hình vuông.

Vậy điều kiện của hình bình hành \(ABCD\) để \(PMQN\) là hình vuông là hình bình hành \(ABCD\) là hình chữ nhật có \(BC = 2AB\).

d) Ta có: \(BM = AB\) nên \(BM = 2cm\)

Do \(ABMN\) là hình thoi nên \(AM\) là tia phân giác của \(\widehat {BAN}\)

Suy ra \(\widehat {BAN} = 2\widehat {MAD} = 60^\circ \)

Tam giác \(ABN\) có \(AB = AN\) và \(\widehat {BAN} = 60^\circ \) nên tam giác \(ABN\) đều.

Suy ra \(BN = AN = AB = 2cm\)

Do \(P\) là trung điểm của \(BN\) nên \(BP = NP = \frac{{BN}}{2} = 1cm\)

Trong tam giác \(BMP\) vuông tại \(P\), ta có: \(B{M^2} = B{P^2} + M{P^2}\)

Suy ra \(M{P^2} = B{M^2} - B{P^2} = 3\). Do đó \(MP = \sqrt 3 \) cm

Do \(PMQN\) là hình chữ nhật nên diện tích của \(PMQN\) là:

\(MP.NP = \sqrt 3 .1 = \sqrt 3 \left( {c{m^2}} \right)\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 43 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng đề thi toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 43 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết

Bài 43 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và định lý liên quan.

Nội dung bài 43 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 43 yêu cầu học sinh giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân. Bài toán thường đưa ra các thông tin về độ dài các cạnh, góc, đường cao của hình thang cân và yêu cầu tính toán các yếu tố còn lại. Để giải bài toán này, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán là bước đầu tiên quan trọng để hiểu rõ đề bài và tìm ra hướng giải.
  • Phân tích dữ kiện: Xác định các dữ kiện đã cho và các yếu tố cần tìm.
  • Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định lý, tính chất của hình thang cân để thiết lập các mối quan hệ giữa các yếu tố.
  • Giải phương trình: Giải các phương trình để tìm ra giá trị của các yếu tố cần tìm.

Lời giải chi tiết bài 43 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để minh họa, chúng ta sẽ xét một ví dụ cụ thể về bài 43 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều:

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = BC = 5cm. Tính chiều cao của hình thang.

Lời giải:

  1. Kẻ đường cao: Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD).
  2. Chứng minh: Chứng minh tam giác ADH bằng tam giác BCK (cạnh huyền - cạnh góc vuông).
  3. Tính toán: Suy ra DH = KC. Vì CD = 10cm và AB = 6cm nên DH = KC = (10 - 6) / 2 = 2cm.
  4. Áp dụng định lý Pitago: Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21.
  5. Tính chiều cao: Suy ra AH = √21 cm. Vậy chiều cao của hình thang ABCD là √21 cm.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 43, sách bài tập Toán 8 Cánh Diều còn có nhiều bài tập tương tự về hình thang cân. Các bài tập này thường yêu cầu tính toán các yếu tố như độ dài đường trung bình, diện tích, góc của hình thang cân. Để giải các bài tập này, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa hình thang cân: Hình thang cân là hình thang có hai cạnh bên bằng nhau.
  • Tính chất hình thang cân: Hai góc kề một đáy bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau.
  • Đường trung bình của hình thang: Đường trung bình của hình thang song song với hai đáy và bằng nửa tổng độ dài hai đáy.
  • Diện tích hình thang: Diện tích hình thang bằng nửa tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao.

Mẹo học tập hiệu quả

Để học tốt môn Toán 8, đặc biệt là các bài tập về hình học, bạn nên:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các định nghĩa, định lý, tính chất.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức.
  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tìm kiếm trên internet.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể giải bài 43 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8