Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 42 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 42 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 42 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, nhanh chóng và chính xác.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, giúp các em học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Cho hai phương trình ẩn \(x\): \(3\left( {x - k} \right) + k + 1 = 0\) (1)

Đề bài

Cho hai phương trình ẩn \(x\):

\(3\left( {x - k} \right) + k + 1 = 0\) (1)

\(5x = 4\left( {2x - k} \right)\) (2)

a) Xác định giá trị của \(k\), biết phương trình (1) nhận \(x = 5\) làm nghiệm.

b) Giải phương trình (2) với giá trị của \(k\) tìm được ở câu a.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 42 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Thay giá trị \(x = 5\) vào phương trình (1) để tìm giá trị \(k\), sau đó giải phương trình (2).

Lời giải chi tiết

a) Do (1) nhận \(x = 5\) làm nghiệm nên \(3\left( {5 - k} \right) + k + 1 = 0\) hay \(15 - 3k + k + 1 = 0\). Từ đó tìm được \(k = 8\).

b) Với \(k = 8\) phương trình (2) trở thành \(5x = 4\left( {2x - 8} \right)\) hay \(5x = 8x - 32\) hay \(3x = 32\). Từ đó, \(x = \frac{{32}}{3}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 3 trang 42 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các định lý, tính chất và biết cách áp dụng chúng vào việc chứng minh, tính toán và giải quyết vấn đề.

Nội dung chi tiết bài 3 trang 42

Bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần sử dụng các dấu hiệu nhận biết của từng loại hình. Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành nếu hai cạnh đối song song, hoặc một tứ giác là hình chữ nhật nếu có ba góc vuông.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần sử dụng các tính chất của từng loại hình, ví dụ như các cạnh đối của hình bình hành bằng nhau, các góc đối của hình bình hành bằng nhau, hoặc các góc của hình chữ nhật đều bằng 90 độ.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông. Để giải quyết dạng bài này, học sinh cần phân tích đề bài, vẽ hình và áp dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều:

Bài 3.1

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và BC. Chứng minh rằng F là trung điểm của BC.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ADE và tam giác BFE, ta có: AE = BE (do E là trung điểm của AB), góc DAE = góc BFE (so le trong do AD // BC), góc ADE = góc BFE (so le trong do AD // BC).
  2. Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác BFE (g-c-g).
  3. Suy ra, BF = AE. Mà AE = BE, nên BF = BE.
  4. Vậy, F là trung điểm của BC.

Bài 3.2

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.

Lời giải:

Do ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD và AC cắt BD tại O. Mà O là trung điểm của AC và BD (tính chất đường chéo của hình chữ nhật). Do đó, OA = OC = BD/2 và OB = OD = AC/2. Vì AC = BD nên OA = OB = OC = OD.

Bài 3.3

Đề bài: Cho hình thoi ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Gọi N là trung điểm của cạnh CD. Chứng minh rằng AMCN là hình bình hành.

Lời giải:

Do ABCD là hình thoi nên AB // CD và AB = CD. Vì M là trung điểm của AB và N là trung điểm của CD nên AM = AB/2 và CN = CD/2. Do đó, AM = CN. Vì AB // CD nên AM // CN. Vậy, AMCN là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Mẹo giải bài tập hiệu quả

Để giải bài tập trong bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều một cách hiệu quả, các em nên:

  • Nắm vững các định lý, tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông.
  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Phân tích đề bài một cách cẩn thận và tìm ra hướng giải phù hợp.
  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết và tính chất của từng loại hình để chứng minh và tính toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Bài 3 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về hình học và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8