Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 30 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng cao, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Một bể nước có dung tích 1 250\(l\). Một người thợ cho một vòi nước lạnh chảy vào bể, mỗi phút chảy được 30 \(l\), rồi khóa vòi nước lạnh và cho vòi nước nóng chảy vào bể, mỗi phút chảy được 40\(l\) cho đến khi bể đầy nước. Tính thời gian mỗi vòi chảy vào bể, biết hai vòi chảy tổng cộng trong 35 phút.
Đề bài
Một bể nước có dung tích 1 250\(l\). Một người thợ cho một vòi nước lạnh chảy vào bể, mỗi phút chảy được 30 \(l\), rồi khóa vòi nước lạnh và cho vòi nước nóng chảy vào bể, mỗi phút chảy được 40\(l\) cho đến khi bể đầy nước. Tính thời gian mỗi vòi chảy vào bể, biết hai vòi chảy tổng cộng trong 35 phút.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận
- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn
- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Lời giải chi tiết
Gọi thời gian vòi nước lạnh chảy vào bể là \(x\) (phút), \(x > 0\).
Thời gian vòi nước nóng chảy vào bể là \(35 - x\) (phút)
Theo đầu bài ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}30x + 40\left( {35 - x} \right) = 1250\\ \Leftrightarrow 30x + 1400 - 40x = 1250\\ \Leftrightarrow 10x = 150\\ \Leftrightarrow x = 15\left( {tmdk} \right)\end{array}\)
Vậy vòi nước lạnh chảy trong 15 phút, vòi nước nóng chảy trong 20 phút.
Bài 30 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra và thi cử.
Bài tập 30 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 1, các em cần nắm vững định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác. Ví dụ, một hình thang cân là một hình thang có hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau. Một hình bình hành là một tứ giác có hai cặp cạnh đối song song.
Ví dụ: Chọn đáp án đúng trong các câu sau:
Các em cần phân tích kỹ đề bài và loại trừ các đáp án sai để tìm ra đáp án đúng.
Để giải bài 2, các em cần áp dụng các tính chất của tứ giác để tính toán các giá trị cần tìm. Ví dụ, trong một hình bình hành, tổng số đo hai góc kề nhau bằng 180 độ.
Ví dụ: Điền vào chỗ trống:
Trong hình bình hành ABCD, nếu góc A = 60 độ thì góc B = ... độ.
Các em cần sử dụng các công thức và tính chất đã học để điền vào chỗ trống một cách chính xác.
Để giải bài 3, các em cần sử dụng các định lý và tính chất đã học để chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, các em cần chứng minh rằng hai cặp cạnh đối song song.
Ví dụ: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh rằng ABCD là hình bình hành.
Các em cần trình bày lời giải một cách logic và rõ ràng, sử dụng các ký hiệu toán học chính xác.
Bài 4 thường yêu cầu các em áp dụng kiến thức về tứ giác để giải các bài toán liên quan đến thực tế. Ví dụ, tính chiều dài của một đoạn đường, chiều cao của một tòa nhà.
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 10m và chiều rộng 5m. Tính diện tích của mảnh đất đó.
Các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, sau đó sử dụng các công thức và tính chất đã học để giải bài toán.
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 30 trang 50 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập. Chúc các em học tốt!