Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Giải các phương trình: a) \(11x + 197 = 0\)
Đề bài
Giải các phương trình:
a) \(11x + 197 = 0\)
b) \(\frac{{17}}{4}x - 5 = 0\)
c) \( - 3x - 1 = 3\)
d) \(11 - 6x = - x + 2\)
e) \(3,4\left( {x + 2} \right) - 2x = 5,5\)
f) \(5x + 7 = 2\left( {x - 1} \right)\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Phương trình dạng \(ax + b = 0\), với \(a,b\) là hai số đã cho và \(a \ne 0\) được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn.
Phương trình \(ax + b = 0\) (với \(a \ne 0\)) được giải như sau:
\(ax + b = 0\)
\(ax = - b\)
\(x = \frac{{ - b}}{a}\)
Phương trình \(ax + b = 0\) (với \(a \ne 0\)) luôn có nghiệm duy nhất \(x = - \frac{b}{a}\).
Lời giải chi tiết
a) \(\begin{array}{l}11x + 197 = 0\\ \Leftrightarrow x = - \frac{{197}}{{11}}\end{array}\)
b) \(\begin{array}{l}\frac{{17}}{4}x - 5 = 0\\ \Leftrightarrow x = 5:\frac{{17}}{4}\\ \Leftrightarrow x = \frac{{20}}{{17}}\end{array}\)
c) \(\begin{array}{l} - 3x - 1 = 3\\ \Leftrightarrow - 3x = 3 + 1\\ \Leftrightarrow - 3x = 4\\ \Leftrightarrow x = \frac{4}{{ - 3}}\end{array}\)
d) \(\begin{array}{l}11 - 6x = - x + 2\\ \Leftrightarrow - 6x + x = 2 - 11\\ \Leftrightarrow - 5x = - 9\\ \Leftrightarrow x = \frac{9}{5}\end{array}\)
e) \(\begin{array}{l}3,4\left( {x + 2} \right) - 2x = 5,5\\ \Leftrightarrow 3,4x + 6,8 - 2x = 5,5\\ \Leftrightarrow 3,4x - 2x = 5,5 - 6,8\\ \Leftrightarrow 1,4x = - 1,3\\ \Leftrightarrow x = - \frac{{13}}{{14}}\end{array}\)
f) \(\begin{array}{l}5x + 7 = 2\left( {x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 5x - 2x = - 2 - 7\\ \Leftrightarrow 3x = - 9\\ \Leftrightarrow x = - 3\end{array}\)
Bài 4 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý và có khả năng áp dụng chúng một cách linh hoạt.
Bài 4 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 4 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập. (Lưu ý: Vì bài tập cụ thể không được cung cấp, phần này sẽ trình bày phương pháp giải chung cho các dạng bài tập thường gặp)
Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB // CD và AB = CD. Chứng minh ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 5cm và AD = 3cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Lời giải:
Vì ABCD là hình chữ nhật nên góc BAD vuông. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông BAD, ta có:
AC2 = AB2 + AD2 = 52 + 32 = 25 + 9 = 34
Suy ra AC = √34 cm.
Đề bài: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 12m và chiều rộng 8m. Người ta muốn rào xung quanh mảnh đất bằng lưới B40. Hỏi cần bao nhiêu mét lưới?
Lời giải:
Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là: (12 + 8) x 2 = 40m.
Vậy cần 40 mét lưới B40 để rào xung quanh mảnh đất.
Để học tốt môn Toán 8, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài 4 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh diều và các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!