Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 19 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.
Trên một mảnh đất có dạng hình chữ nhật với chiều dài là \(x\left( m \right)\), chiều rộng là \(y\left( m \right)\) với \(x > y > 4\),
Đề bài
Trên một mảnh đất có dạng hình chữ nhật với chiều dài là \(x\left( m \right)\), chiều rộng là \(y\left( m \right)\) với \(x > y > 4\), bác An dự định làm một vườn hoa hình chữ nhật và bớt ra một phần đường đi rộng 2 m như Hình 3. Viết phân thức biểu thị theo \(x;y\).
a) Tỉ số diện tích của mảnh đất và vườn hoa.
b) Tỉ số chu vi mảnh đất và vườn hoa.

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng phương pháp thực hiện phép nhân và phép chia đa thức để tính.
Lời giải chi tiết
Chiều dài của vườn hoa là: \(x - 2 - 2 = x - 4\) (m)
Chiều rộng của vườn hoa là: \(y - 2 - 2 = y - 4\) (m)
a) Diện tích của mảnh vườn là: \(xy\left( {{m^2}} \right)\)
Diện tích vườn hoa là: \(\left( {x - 4} \right)\left( {y - 4} \right) = xy - 4x - 4y + 16\left( {{m^2}} \right)\)
Phân thức biểu thị tỉ số diện tích của mảnh đất và vườn hoa là:
\(\frac{{xy}}{{xy - 4x - 4y + 16}}\)
b) Chu vi của mảnh đất là: \(2\left( {x + y} \right)\left( m \right)\)
Chu vi của vườn hoa là: \(2\left( {x - 4 + y - 4} \right) = 2\left( {x + y - 8} \right)\left( m \right)\)
Phân thức biểu thị tỉ số chu vi của mảnh đất và vườn hoa là: \(\frac{{2\left( {x + y} \right)}}{{2\left( {x + y - 8} \right)}} = \frac{{x + y}}{{x + y - 8}}\)
Bài 19 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất của chúng.
Bài tập 19 thường xoay quanh việc chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó dựa trên các điều kiện cho trước. Các điều kiện này có thể là về độ dài cạnh, góc, đường chéo hoặc mối quan hệ giữa chúng. Để giải bài tập, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng câu của bài 19, bao gồm hình vẽ minh họa, các bước giải thích rõ ràng và kết luận. Ví dụ:)
Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.
Vì ∠ABD = ∠CDB (cmt) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AB // CD.
Vì ∠ADB = ∠CBD (cmt) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AD // BC.
Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Để củng cố kiến thức về tứ giác và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể tự giải các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các nguồn tài liệu khác. Hãy nhớ áp dụng các phương pháp giải đã học và kiểm tra lại kết quả của mình.
Bài 19 trang 40 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về tứ giác và các tính chất của chúng. Bằng cách nắm vững lý thuyết, áp dụng các phương pháp giải phù hợp và rèn luyện thường xuyên, bạn có thể tự tin giải quyết mọi bài tập liên quan đến tứ giác.