Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 44 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 44 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải bài 44 trang 104 một cách cẩn thận, đảm bảo bạn có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Cho hình vuông \(ABCD\). Lấy điểm \(M\) thuộc đường chéo \(BD\). Kẻ \(ME\) vuông góc với \(AB\) tại \(E\),\(MF\) vuông góc với \(AD\) tại \(F\).

Đề bài

Cho hình vuông \(ABCD\). Lấy điểm \(M\) thuộc đường chéo \(BD\). Kẻ \(ME\) vuông góc với \(AB\) tại \(E\),\(MF\) vuông góc với \(AD\) tại \(F\).

a) Chứng minh: \(DE = CF;DE \bot CF\).

b) Chứng minh ba đường thẳng \(DE,BF,CM\) cùng đi qua một điểm.

c) Xác định vị trí của điểm \(M\) trên đường chéo \(BD\) để diện tích của tứ giác \(AEMF\) lớn nhất.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Dựa vào tính chất và dấu hiệu nhận biết của hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành và công thức tính diện tích tam giác để chứng minh.

Lời giải chi tiết

Giải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

Gọi \(H\) là giao điểm của \(DE\) và \(CF\), \(K\) là giao điểm của \(CM\) và \(EF\).

Do \(ABCD\) là hình vuông nên ta có:

\(\widehat {DAB} = 90^\circ ,CD = DA,\widehat {ADB} = \widehat {ABD} = \widehat {DBC} = 45^\circ \)

a) Ta chứng minh được tam giác \(FDM\) vuông cân tại \(F\).

Suy ra \(FM = DF\)

Tứ giác \(AEMF\) có \(\widehat {MFA} = \widehat {FAE} = \widehat {AEM} = 90^\circ \) nên \(AEMF\) là hình chữ nhật. Suy ra \(AE = FM\).

Do đó \(AE = DF\) (vì cùng bằng \(FM\))

\(\Delta ADE = \Delta DCF\) (c.g.c). Suy ra \(DE = CF\), \(\widehat {AED} = \widehat {DFC}\).

Trong tam giác \(ADE\) vuông tại \(A\), ta có: \(\widehat {AED} + \widehat {ADE} = 90^\circ \)

Suy ra \(\widehat {DFC} + \widehat {ADE} = 90^\circ \) hay \(\widehat {DFH} + \widehat {FHD} = 90^\circ \). Từ đó ta tính được \(\widehat {DHF} = 90^\circ \). Vậy \(DE \bot CF\).

b) Tương tự câu a, ta chứng minh được \(BF \bot CE\).

\(\Delta ABM = \Delta CBM\) (c.g.c). Suy ra \(AM = CM\). Mà \(EF = AM\) (vì \(AEMF\) là hình chữ nhật) suy ra \(EF = CM\).

\(\Delta DEF = \Delta FCM\) (c.c.c). Suy ra \(\widehat {DEF} = \widehat {FCM}\) hay \(\widehat {FEH} = \widehat {FCK}\)

Trong tam giác \(HEF\) vuông tại \(H\), ta có \(\widehat {FEH} + \widehat {EFH} = 90^\circ \)

Suy ra \(\widehat {FCK} + \widehat {EFH} = 90^\circ \) hay \(\widehat {FCK} + \widehat {KFC} = 90^\circ \). Từ đó, ta tính được \(\widehat {CKF} = 90^\circ \). Do đó, \(CK \bot EF\).

Trong tam giác \(CEF\), ta có: \(DE \bot CF,BF \bot CE,CM \bot EF\) nên ba đường thẳng \(DE,BF,CM\) là các đường cao của tam giác \(CEF\). Vậy ba đường thẳng \(DE,BF,CM\) cùng đi qua một điểm.

c) Chu vi của hình chữ nhật \(AEMF\) là: \(2\left( {AE + AF} \right) = 2\left( {DF + AF} \right) = 2AD\)

Mà \(AD\) không đổi nên chu vi của hình chữ nhật \(AEMF\) không đổi. Do đó, diện tích của tứ giác \(AEMF\) lớn nhất khi \(AEMF\) là hình vuông. Suy ra \(ME = MF\).

Khi đó \(\Delta BEM = \Delta DFM\) (cạnh góc vuông – góc nhọn kề). Suy ra \(BM = DM\) hay \(M\) là trung điểm của \(BC\)

Vậy với \(M\) là trung điểm của \(BC\) thì diện tích của tứ giác \(AEMF\) lớn nhất.

Khám phá ngay nội dung Giải bài 44 trang 104 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán math và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 44 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 44 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tứ giác: Định nghĩa, các loại tứ giác (hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang).
  • Tính chất của các loại tứ giác: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, đường chéo cắt nhau như thế nào.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang.

Nội dung bài 44 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 44 thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức trên để:

  1. Xác định loại tứ giác dựa trên các thông tin cho trước.
  2. Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  3. Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể.
  4. Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 44 trang 104 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 44, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập. Lưu ý rằng, lời giải này chỉ mang tính chất tham khảo, bạn nên tự mình suy nghĩ và giải bài tập trước khi xem lời giải để rèn luyện kỹ năng giải toán.

Phần 1: Bài tập 44.1

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = 4cm, BC = 6cm, CD = 8cm, DA = 10cm và AC = 12cm. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình thang.

Lời giải:

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình thang, ta cần chứng minh một cặp cạnh đối song song. Ta xét tam giác ABC và tam giác ADC. Áp dụng định lý cosin trong tam giác ABC, ta có:

cos(∠ABC) = (AB2 + BC2 - AC2) / (2 * AB * BC) = (42 + 62 - 122) / (2 * 4 * 6) = (16 + 36 - 144) / 48 = -92 / 48 = -23/12

Vì cos(∠ABC) < 0 nên ∠ABC là góc tù. Tương tự, áp dụng định lý cosin trong tam giác ADC, ta có:

cos(∠ADC) = (AD2 + CD2 - AC2) / (2 * AD * CD) = (102 + 82 - 122) / (2 * 10 * 8) = (100 + 64 - 144) / 160 = 20 / 160 = 1/8

Vì cos(∠ADC) > 0 nên ∠ADC là góc nhọn. Do đó, ∠ABC và ∠ADC là hai góc bù nhau, suy ra AB song song với CD. Vậy tứ giác ABCD là hình thang.

Phần 2: Bài tập 44.2

Đề bài: Cho hình thang ABCD (AB // CD) có ∠A = 60o, ∠C = 120o. Tính các góc B và D.

Lời giải:

Vì AB // CD nên ∠A + ∠D = 180o và ∠B + ∠C = 180o (hai góc kề trong).

Ta có ∠A = 60o nên ∠D = 180o - ∠A = 180o - 60o = 120o.

Ta có ∠C = 120o nên ∠B = 180o - ∠C = 180o - 120o = 60o.

Vậy ∠B = 60o và ∠D = 120o.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Sử dụng các định lý, tính chất của các loại tứ giác một cách linh hoạt.
  • Kết hợp các kiến thức về tam giác và tứ giác để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, bạn đã có thể tự tin giải bài 44 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8