Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 20 trang 29 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 20 trang 29 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 20 trang 29 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 20 trang 29 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả nhất, đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S” trong mỗi trường hợp sau:

Đề bài

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S” trong mỗi trường hợp sau:

a) Tung một đồng xu 45 lần liên tiếp, có 29 lần xuất hiện mặt S;

b) Tung một đồng xu 32 lần liên tiếp, có 17 lần xuất hiện mặt N.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 20 trang 29 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

- Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt N” khi tung đồng xu nhiều lần bằng: Số lần xuất hiện mặt N/ Tổng số lần tung đồng xu.

- Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S” khi tung đồng xu nhiều lần bằng: Số lần xuất hiện mặt S/Tổng số lần tung đồng xu.

Lời giải chi tiết

a) Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S” là \(\frac{{29}}{{45}}\).

b) Tung một đồng xu 32 lần liên tiếp, có 17 lần xuất hiện mặt N nên mặt S xuất hiện \(32 - 17 = 15\) lần. Vì vậy, xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S” là \(\frac{{15}}{{32}}\).

Khám phá ngay nội dung Giải bài 20 trang 29 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng môn toán và tự tin chinh phục Toán lớp 8! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng mà còn giải quyết thành thạo các dạng bài tập phức tạp, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 20 trang 29 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tổng quan

Bài 20 trang 29 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung chi tiết bài 20 trang 29

Bài 20 bao gồm các bài tập khác nhau, mỗi bài tập đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, xác định đúng kiến thức cần sử dụng và áp dụng các công thức, định lý phù hợp để tìm ra lời giải chính xác. Các bài tập thường gặp trong bài 20 bao gồm:

  • Bài tập 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Bài tập 2: Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của một tứ giác đặc biệt.
  • Bài tập 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác, ví dụ như tính diện tích, chu vi của một mảnh đất hình tứ giác.

Phương pháp giải bài tập về tứ giác

Để giải tốt các bài tập về tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  2. Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác: Các điều kiện để một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  3. Các công thức tính diện tích, chu vi của các loại tứ giác: Công thức tính diện tích hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Lời giải chi tiết bài 20 trang 29 (Ví dụ)

Bài 20.1: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh – cạnh – cạnh). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD. Từ đó, ta có AB // CD và AD // BC. Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.

Mẹo giải nhanh bài tập về tứ giác

Để giải nhanh các bài tập về tứ giác, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của đề bài.
  • Phân tích đề bài: Xác định đúng kiến thức cần sử dụng và các yếu tố đã cho.
  • Sử dụng các tính chất và định lý: Áp dụng các tính chất và định lý liên quan đến tứ giác để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài tập trong sách giáo khoa Toán 8.
  • Bài tập trong sách bài tập Toán 8.
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán.

Kết luận

Bài 20 trang 29 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8