Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 16 trang 79 trong sách bài tập (SBT) Toán 10 - Cánh Diều. Chúng tôi cam kết cung cấp nội dung chính xác và hữu ích để giúp bạn nắm vững kiến thức Toán học.
Gia đình bạn An sở hữu một mảnh đất hình tam giác. Chiều dài của hàng rào MN là 150 m, chiều dài của hàng rào MP là 230 m
Đề bài
Gia đình bạn An sở hữu một mảnh đất hình tam giác. Chiều dài của hàng rào MN là 150 m, chiều dài của hàng rào MP là 230 m. Góc giữa hai hàng rào MN và MP là 1100 (Hình 21)
a) Diện tích mảnh đất mà gia đình bạn An sở hữu là bao nhiêu mét vuông (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
b) Chiều dài hàng rào NP là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Sử dụng công thức diện tích \(S = \frac{1}{2}MN.MP\sin M\) để tính diện tích ∆MNP
Bước 2: Sử dụng định lí cosin để tính độ dài NP
Bước 3: Kết luận
Lời giải chi tiết
a)\({S_{MNP}} = \frac{1}{2}MN.MP\sin M = \frac{1}{2}.150.230.\sin {110^0} \approx 16209,7\) (m2)
Vậy diện tích mảnh đất mà gia đình bạn An sở hữu là 16209,7 m2
b) Áp dụng định lí cosin cho ∆ABC ta có: \(N{P^2} = M{N^2} + M{P^2} - 2.MN.MP.\cos M\)
\( \Rightarrow NP = \sqrt {M{N^2} + M{P^2} - 2.MN.MP.\cos M} \)\( = \sqrt {{{150}^2} + {{230}^2} - 2.150.230.\cos {{110}^0}} \approx 314,6\)(m)
Vậy chiều dài hàng rào NP là 314,6 m
Bài 16 trang 79 SBT Toán 10 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ định nghĩa vectơ, các phép cộng, trừ, nhân với một số thực, và tích vô hướng của hai vectơ. Việc giải bài tập này không chỉ giúp củng cố kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế.
Bài 16 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập trong bài 16. (Lưu ý: Do không có nội dung cụ thể của bài tập, phần này sẽ trình bày cách tiếp cận chung và các bước giải quyết cho từng dạng bài tập.)
Đề bài: Cho tam giác ABC. Xác định các vectơ \overrightarrow{AB}", "\overrightarrow{AC}", "\overrightarrow{BC}" và tìm tọa độ của chúng trong hệ tọa độ Oxy.
Lời giải:
Giả sử A(xA, yA), B(xB, yB), C(xC, yC). Khi đó:
Đề bài: Cho hai vectơ \overrightarrow{a} = (1, 2)" và \overrightarrow{b} = (-3, 4)". Tính tích vô hướng của \overrightarrow{a}" và \overrightarrow{b}".
Lời giải:
Tích vô hướng của hai vectơ \overrightarrow{a} = (a_1, a_2)" và \overrightarrow{b} = (b_1, b_2)" được tính theo công thức:
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = a_1 \cdot b_1 + a_2 \cdot b_2"
Trong trường hợp này:
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = (1 \cdot -3) + (2 \cdot 4) = -3 + 8 = 5"
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải bài 16 trang 79 SBT Toán 10 - Cánh Diều. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán của mình. Chúc bạn học tập tốt!