Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp, là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về mệnh đề, tập hợp và các phép toán trên tập hợp.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Để phục vụ cho một hội nghị quốc tế, ban tổ chức huy động 35 người phiên dịch tiếng Anh, 30 người phiên dịch tiếng Pháp, trong đó có 16 người phiên dịch được cả hai thứ tiếng Anh và Pháp. Hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Ban tổ chức đã huy động bao nhiêu người phiên dịch cho hội nghị đó? b) Có bao nhiêu người chỉ phiên dịch được tiếng Anh? c) Có bao nhiêu người chỉ phiên dịch được tiếng Pháp?

Đề bài

Để phục vụ cho một hội nghị quốc tế, ban tổ chức huy động 35 người phiên dịch tiếng Anh, 30 người phiên dịch tiếng Pháp, trong đó có 16 người phiên dịch được cả hai thứ tiếng Anh và Pháp. Hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Ban tổ chức đã huy động bao nhiêu người phiên dịch cho hội nghị đó?

b) Có bao nhiêu người chỉ phiên dịch được tiếng Anh?

c) Có bao nhiêu người chỉ phiên dịch được tiếng Pháp?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 1

Sử dụng biểu đồ Ven.

Lời giải chi tiết

Gọi A là tập hợp những người phiên dịch tiếng Anh, B là tập hợp những người phiên dịch tiếng Pháp.

Ta có: \(n\left( A \right) = 35\), \(n\left( B \right) = 30\). 

Biểu đồ Ven

Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 2

a) \(n\;\left( {A \cup B} \right) = n\;(A) + n\;(B) - n\;(A \cap B) = 35 + 30 - 16 = 49\)

Vậy ban tổ chức đã huy động 49 người phiên dịch cho hội nghị đó

b) Có 35 người phiên dịch tiếng Anh, nhưng trong đó có 16 người phiên dịch được cả tiếng pháp, do đó số người chỉ phiên dịch được tiếng Anh là: 

\(n\;\left( {A\,{\rm{\backslash }}\,B} \right) = n\;(A) - n\;(A \cap B) = 35 - 16 = 19\)

c) Có 30 người phiên dịch tiếng Pháp, nhưng trong đó có 16 người phiên dịch được cả tiếng Anh, do đó số người chỉ phiên dịch được tiếng Pháp là: 

\(n\left( {B\,{\rm{\backslash }}\,{\rm{A}}} \right) = n\;(B) - n\;(B \cap A) = 30 - 16 = 14\)

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức trong chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 1.16 yêu cầu chúng ta xác định tính đúng sai của các mệnh đề liên quan đến tập hợp. Để giải bài này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tập hợp, bao gồm:

  • Tập hợp: Là một khái niệm cơ bản trong toán học, tập hợp là một nhóm các đối tượng được xác định rõ ràng.
  • Phần tử của tập hợp: Mỗi đối tượng trong tập hợp được gọi là một phần tử.
  • Ký hiệu: ∈ (thuộc), ∉ (không thuộc).
  • Tập con: Tập A được gọi là tập con của tập B nếu mọi phần tử của A đều là phần tử của B. Ký hiệu: A ⊆ B.
  • Tập hợp rỗng: Tập hợp không chứa phần tử nào. Ký hiệu: ∅.

Nội dung bài tập 1.16

Bài 1.16 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức thường bao gồm các mệnh đề dạng:

  1. Mệnh đề về sự thuộc của một phần tử vào một tập hợp.
  2. Mệnh đề về mối quan hệ giữa các tập hợp (tập con, bằng nhau, khác nhau).
  3. Mệnh đề về các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu).

Lời giải chi tiết bài 1.16

Để giải bài 1.16, chúng ta sẽ xét từng mệnh đề một và sử dụng các định nghĩa và tính chất của tập hợp để xác định tính đúng sai.

Ví dụ minh họa (giả định một phần của bài tập):

Mệnh đề: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {2, 3, 4}, thì A ⊆ B.

Giải: Để kiểm tra xem A có phải là tập con của B hay không, chúng ta cần xem xét mọi phần tử của A có thuộc B hay không. Ta thấy rằng 1 ∈ A nhưng 1 ∉ B. Do đó, A không phải là tập con của B. Vậy mệnh đề này là sai.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 1.16, các bài tập về tập hợp thường yêu cầu:

  • Liệt kê các phần tử của tập hợp.
  • Xác định các tập hợp bằng nhau, tập hợp con.
  • Thực hiện các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù).
  • Chứng minh các đẳng thức tập hợp.

Phương pháp giải:

  1. Nắm vững các định nghĩa và tính chất của tập hợp.
  2. Sử dụng các ký hiệu toán học một cách chính xác.
  3. Phân tích kỹ đề bài để xác định yêu cầu.
  4. Áp dụng các công thức và quy tắc phù hợp.
  5. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tập hợp, các em có thể luyện tập thêm các bài tập sau:

  • Bài 1.17, 1.18, 1.19 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức.
  • Các bài tập trong sách bài tập Toán 10 tập 1.
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán.

Kết luận

Bài 1.16 trang 19 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh làm quen với các khái niệm cơ bản về tập hợp và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10