Bài 6.2 trang 9 SGK Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và các phép toán vectơ. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất và chính xác nhất, đảm bảo bạn có được nguồn tài liệu học tập đáng tin cậy.
Hãy cho một ví dụ về hàm số được cho bằng bảng hoặc biểu đồ. Hãy chỉ ra tập xác định và tập giá trị của hàm số đó.
Đề bài
Hãy cho một ví dụ về hàm số được cho bằng bảng hoặc biểu đồ. Hãy chỉ ra tập xác định và tập giá trị của hàm số đó.
Lời giải chi tiết
Ví dụ hàm số $y=\frac{-1}{2}x$
Ta có bảng sau:

Với mỗi giá trị của x ta có 1 giá trị của y, vậy bảng trên biểu thị cho 1 hàm số
Tập xác định của hàm số \(D = \left\{ { - 2; - 1; - \frac{1}{2};0;\frac{1}{2};1;2} \right\}\)
Tập giá trị của hàm số \(\left\{ {1;\frac{1}{2};\frac{1}{4};0; - \frac{1}{4}; - \frac{1}{2}; - 1} \right\}\)
Bài 6.2 trang 9 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, phép cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể. Để giải bài này, trước hết, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ.
Vectơ là một đoạn thẳng có hướng. Nó được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối. Vectơ được ký hiệu là AB, trong đó A là điểm gốc và B là điểm cuối. Độ dài của vectơ AB được ký hiệu là |AB|.
Phép cộng, trừ vectơ được thực hiện theo quy tắc hình bình hành. Cho hai vectơ a và b. Để cộng hai vectơ này, ta vẽ hình bình hành có hai cạnh là a và b. Vectơ tổng a + b là đường chéo của hình bình hành xuất phát từ điểm gốc của a.
Phép nhân vectơ với một số thực là phép biến đổi vectơ, làm thay đổi độ dài của vectơ. Nếu k là một số thực dương, thì vectơ ka cùng hướng với a và có độ dài gấp k lần độ dài của a. Nếu k là một số thực âm, thì vectơ ka ngược hướng với a và có độ dài gấp |k| lần độ dài của a.
Để giải bài 6.2 trang 9 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức, chúng ta cần áp dụng các kiến thức đã học về vectơ, phép cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực. Bài toán thường yêu cầu chúng ta tìm vectơ tổng, hiệu của các vectơ, hoặc tìm một vectơ thỏa mãn một điều kiện nào đó.
Ví dụ, bài 6.2 có thể yêu cầu:
Để giải các bài toán này, chúng ta cần vẽ hình, xác định các vectơ liên quan, và áp dụng các quy tắc về phép toán vectơ.
Để nắm vững kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Bạn cũng có thể tìm kiếm các bài giảng online hoặc tham gia các khóa học Toán 10 để được hướng dẫn chi tiết hơn.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải bài 6.2 trang 9 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức và các bài tập tương tự. Chúc bạn học tốt!
| Vectơ | Định nghĩa |
|---|---|
| AB | Đoạn thẳng có hướng từ A đến B |
| a + b | Vectơ tổng theo quy tắc hình bình hành |
| ka | Vectơ có độ dài gấp k lần a |