Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Kết nối tri thức. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.

Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

Một tổ trong lớp 10B có 12 học sinh, trong đó có 7 học sinh nam và 5 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 6 học sinh trong tổ để kiểm tra vở bài tập Toán.

Luyện tập 1

    Một tổ trong lớp 10B có 12 học sinh, trong đó có 7 học sinh nam và 5 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 6 học sinh trong tổ để kiểm tra vở bài tập Toán. Tính xác suất để trong 6 học sinh được chọn số học sinh nữ bằng số học sinh nam.

    Phương pháp giải:

    a) \(\Omega \) là tập tất cả 6 học sinh trong 12 học sinh.

    b) Sử dụng quy tắc nhân: Có \(C_7^3 = 35\) cách chọn 3 học sinh nam từ 7 học sinh nam và có \(C_5^3\) cách chọn 3 học sinh nữ từ 5 học sinh nữ.

    Lời giải chi tiết:

    \(\Omega \) là tập tất cả 6 học sinh trong 12 học sinh. Vậy \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^6 = 924\).

    Gọi C là biến cố: “Có 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ”. Có \(C_7^3\) cách chọn chọn 3 học sinh nam và \(C_5^3\) cách chọn 3 học sinh nữ. Theo quy tắc nhân, ta có \(C_7^3.C_5^3 = 350\) cách chọn 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ tức là \(n\left( C \right) = 350\).Vậy \(P\left( C \right) = \frac{{350}}{{924}} \approx 0,3788\).

    HĐ1

      Theo định nghĩa cổ điển của xác suất, để tính xác suất của biến cố F: “Bạn An trúng giải độc đắc" và biến cố G: “Bạn An trúng giải nhất" ta cần xác định n(\(\Omega \) ), n(F) và n(G). Liệu có thể tính n(\(\Omega \)), n(F) và n(G) bằng cách liệt kê ra hết các phần tử của \(\Omega \), F và G rồi kiểm đếm được không?

      Lời giải chi tiết:

      Không thể tính n(\(\Omega \)), n(F) và n(G) bằng cách liệt kê ra hết các phần tử của \(\Omega \), F và G rồi kiểm đếm.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ1
      • Luyện tập 1

      Theo định nghĩa cổ điển của xác suất, để tính xác suất của biến cố F: “Bạn An trúng giải độc đắc" và biến cố G: “Bạn An trúng giải nhất" ta cần xác định n(\(\Omega \) ), n(F) và n(G). Liệu có thể tính n(\(\Omega \)), n(F) và n(G) bằng cách liệt kê ra hết các phần tử của \(\Omega \), F và G rồi kiểm đếm được không?

      Lời giải chi tiết:

      Không thể tính n(\(\Omega \)), n(F) và n(G) bằng cách liệt kê ra hết các phần tử của \(\Omega \), F và G rồi kiểm đếm.

      Một tổ trong lớp 10B có 12 học sinh, trong đó có 7 học sinh nam và 5 học sinh nữ. Giáo viên chọn ngẫu nhiên 6 học sinh trong tổ để kiểm tra vở bài tập Toán. Tính xác suất để trong 6 học sinh được chọn số học sinh nữ bằng số học sinh nam.

      Phương pháp giải:

      a) \(\Omega \) là tập tất cả 6 học sinh trong 12 học sinh.

      b) Sử dụng quy tắc nhân: Có \(C_7^3 = 35\) cách chọn 3 học sinh nam từ 7 học sinh nam và có \(C_5^3\) cách chọn 3 học sinh nữ từ 5 học sinh nữ.

      Lời giải chi tiết:

      \(\Omega \) là tập tất cả 6 học sinh trong 12 học sinh. Vậy \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^6 = 924\).

      Gọi C là biến cố: “Có 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ”. Có \(C_7^3\) cách chọn chọn 3 học sinh nam và \(C_5^3\) cách chọn 3 học sinh nữ. Theo quy tắc nhân, ta có \(C_7^3.C_5^3 = 350\) cách chọn 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ tức là \(n\left( C \right) = 350\).Vậy \(P\left( C \right) = \frac{{350}}{{924}} \approx 0,3788\).

      Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ, và ứng dụng của vectơ trong hình học. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định nghĩa, tính chất, và công thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ trong không gian.

      Nội dung chi tiết các bài tập

      Bài 1: Ôn tập về vectơ

      Bài tập này thường yêu cầu học sinh nhắc lại các định nghĩa cơ bản về vectơ, như vectơ là gì, các yếu tố của vectơ, và các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực). Ngoài ra, bài tập còn có thể yêu cầu học sinh chứng minh các đẳng thức vectơ đơn giản.

      Bài 2: Các phép toán vectơ

      Bài tập này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép toán vectơ, như cộng, trừ, nhân với một số thực, và tính độ dài của vectơ. Các bài tập thường được trình bày dưới dạng các bài toán hình học, yêu cầu học sinh sử dụng các phép toán vectơ để giải quyết.

      Bài 3: Ứng dụng của vectơ trong hình học

      Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học, như chứng minh các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, và các hình đa giác khác. Các bài tập thường yêu cầu học sinh sử dụng các vectơ để biểu diễn các điểm, đường thẳng, và các yếu tố hình học khác.

      Phương pháp giải bài tập hiệu quả

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Trước khi bắt đầu giải bài tập, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất, và công thức liên quan đến vectơ.
      2. Phân tích bài toán: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
      3. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán để dễ dàng hình dung và tìm ra phương pháp giải.
      4. Sử dụng các phép toán vectơ: Áp dụng các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) để giải quyết bài toán.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Ví dụ minh họa

      Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Chứng minh rằng vectơ AM = (1/2) * (vectơ AB + vectơ AC).

      Lời giải:

      • Ta có: vectơ AM = vectơ AB + vectơ BM
      • Vì M là trung điểm của BC nên vectơ BM = (1/2) * vectơ BC
      • Mà vectơ BC = vectơ AD = vectơ AB
      • Suy ra: vectơ BM = (1/2) * vectơ AB
      • Do đó: vectơ AM = vectơ AB + (1/2) * vectơ AB = (3/2) * vectơ AB
      • Lại có: vectơ AC = vectơ AB + vectơ BC = vectơ AB + vectơ AD = vectơ AB + vectơ AB = 2 * vectơ AB
      • Vậy: (1/2) * (vectơ AB + vectơ AC) = (1/2) * (vectơ AB + 2 * vectơ AB) = (1/2) * (3 * vectơ AB) = (3/2) * vectơ AB = vectơ AM
      • Vậy, vectơ AM = (1/2) * (vectơ AB + vectơ AC) (đpcm)

      Lưu ý quan trọng

      Khi giải các bài tập về vectơ, học sinh cần chú ý đến việc sử dụng đúng các quy tắc và công thức. Ngoài ra, việc vẽ hình minh họa sẽ giúp học sinh dễ dàng hình dung và tìm ra phương pháp giải.

      Tổng kết

      Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải hiệu quả trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập mục 1 trang 83, 84 SGK Toán 10 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10