Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách giải mục 1 trang 74 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức Toán học, tự tin giải quyết các bài tập và đạt kết quả cao trong học tập.
Ngày 8-12-2020, Trung Quốc và Nepal ra thông cáo chung khẳng định chiều cao mới đo được của đỉnh núi cao nhất thế giới Everest là 8 848,86 m. Trang và Hoà thực hiện đo thể tích một cốc nước bằng hai ống đồng có vạch chia được kết quả như Hình 5.1. Hãy lấy một ví dụ về số gần đúng. Gọi P là chu vi của đường tròn bán kính 1cm. Hãy tìm một giá trị gần đúng của P.
Ngày 8-12-2020, Trung Quốc và Nepal ra thông cáo chung khẳng định chiều cao mới đo được của đỉnh núi cao nhất thế giới Everest là 8 848,86 m.
(Theo Tuoitre.vn)
Trong các số được đưa ra ở tình huống mở đầu, số nào gần nhất với số được công bố ở trên?
Phương pháp giải:
Lấy 8 848,86 trừ đi các số xuất hiện ở tình huống mở đầu và so sánh các giá trị tuyệt đối của các hiệu vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\left| {8848,86 - 8848} \right| = 0,86\)
\(\left| {8848,86 - 8848,13} \right| = 0,73\)
\(\left| {8848,86 - 8844,43} \right| = 4,43\)
\(\left| {8848,86 - 8850} \right| = 1,14\)
Trong các số 0,86; 0,73; 4,43; 1,14 thì số 0,73 là số nhỏ nhất.
Do đó trong các số 8 848 m; 8 848,13 m; 8 844,43 m; 8 850 m thì số ; 8 848,13 m là số gần nhất với số được công bố ngày 8-12-2020.
Chú ý
Giá trị tuyệt đối |a-b| càng nhỏ thì a và b càng gần nhau.
Hãy lấy một ví dụ về số gần đúng.
Phương pháp giải:
Số gần đúng là số mà ta khó có thể biết được giá trị chính xác của nó mà chỉ tìm được giá trị xấp xỉ của nó mà thôi.
Lời giải chi tiết:
Ta không thể biết chính xác giá trị của \(\sqrt 3 \).
Số gần đúng của \(\sqrt 3 \) là 1,73.
Chú ý
Ta có thể lấy các số khác như \(\sqrt 2 ;\sqrt p \) với p là số nguyên tố hoặc số \(\pi \).
Gọi P là chu vi của đường tròn bán kính 1cm. Hãy tìm một giá trị gần đúng của P.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính chu vi đường tròn \(P = 2\pi R\) với R là bán kính của đường tròn đó.
Cách bấm máy tính tìm \(\pi \):

Lời giải chi tiết:
Chu vi đường tròn là:
\(P = 2\pi R = 2\pi .1 = 2\pi \left( {cm} \right)\)
Bấm máy tính ta thấy \(2\pi \approx 6,28\)
Vậy \(P \approx 6,28cm\).
Chú ý
Ta có thể lấy số gần đúng khác của \(2\pi \) như: 6,283 hoặc 6,283185
Ngày 8-12-2020, Trung Quốc và Nepal ra thông cáo chung khẳng định chiều cao mới đo được của đỉnh núi cao nhất thế giới Everest là 8 848,86 m.
(Theo Tuoitre.vn)
Trong các số được đưa ra ở tình huống mở đầu, số nào gần nhất với số được công bố ở trên?
Phương pháp giải:
Lấy 8 848,86 trừ đi các số xuất hiện ở tình huống mở đầu và so sánh các giá trị tuyệt đối của các hiệu vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\left| {8848,86 - 8848} \right| = 0,86\)
\(\left| {8848,86 - 8848,13} \right| = 0,73\)
\(\left| {8848,86 - 8844,43} \right| = 4,43\)
\(\left| {8848,86 - 8850} \right| = 1,14\)
Trong các số 0,86; 0,73; 4,43; 1,14 thì số 0,73 là số nhỏ nhất.
Do đó trong các số 8 848 m; 8 848,13 m; 8 844,43 m; 8 850 m thì số ; 8 848,13 m là số gần nhất với số được công bố ngày 8-12-2020.
Chú ý
Giá trị tuyệt đối |a-b| càng nhỏ thì a và b càng gần nhau.

Trang và Hoà thực hiện đo thể tích một cốc nước bằng hai ống đồng có vạch chia được kết quả như Hình 5.1.
Hãy cho biết số đo thể tích trên mỗi ống.
Phương pháp giải:
Đọc các số xuất hiện tại vạch nước ở mỗi ống.
Lời giải chi tiết:
Giả sử ống nước thứ nhất là trang đo và ống nước thứ hai là Hòa đo.

Khi đó ống thứ nhất đo được là 13\(c{m^3}\), ống thứ hai là 13,1\(c{m^3}\)
Chú ý
Với ống thứ hai thì có vạch chia nhỏ hơn.
Hãy lấy một ví dụ về số gần đúng.
Phương pháp giải:
Số gần đúng là số mà ta khó có thể biết được giá trị chính xác của nó mà chỉ tìm được giá trị xấp xỉ của nó mà thôi.
Lời giải chi tiết:
Ta không thể biết chính xác giá trị của \(\sqrt 3 \).
Số gần đúng của \(\sqrt 3 \) là 1,73.
Chú ý
Ta có thể lấy các số khác như \(\sqrt 2 ;\sqrt p \) với p là số nguyên tố hoặc số \(\pi \).
Gọi P là chu vi của đường tròn bán kính 1cm. Hãy tìm một giá trị gần đúng của P.
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính chu vi đường tròn \(P = 2\pi R\) với R là bán kính của đường tròn đó.
Cách bấm máy tính tìm \(\pi \):

Lời giải chi tiết:
Chu vi đường tròn là:
\(P = 2\pi R = 2\pi .1 = 2\pi \left( {cm} \right)\)
Bấm máy tính ta thấy \(2\pi \approx 6,28\)
Vậy \(P \approx 6,28cm\).
Chú ý
Ta có thể lấy số gần đúng khác của \(2\pi \) như: 6,283 hoặc 6,283185

Trang và Hoà thực hiện đo thể tích một cốc nước bằng hai ống đồng có vạch chia được kết quả như Hình 5.1.
Hãy cho biết số đo thể tích trên mỗi ống.
Phương pháp giải:
Đọc các số xuất hiện tại vạch nước ở mỗi ống.
Lời giải chi tiết:
Giả sử ống nước thứ nhất là trang đo và ống nước thứ hai là Hòa đo.

Khi đó ống thứ nhất đo được là 13\(c{m^3}\), ống thứ hai là 13,1\(c{m^3}\)
Chú ý
Với ống thứ hai thì có vạch chia nhỏ hơn.
Mục 1 trang 74 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức thường xoay quanh các bài tập về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất cơ bản của tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo của môn Toán 10.
Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần hiểu rõ các khái niệm sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong mục 1 trang 74 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức:
Để giải bài này, bạn cần xác định rõ các phần tử thỏa mãn điều kiện được đưa ra trong đề bài. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu liệt kê các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10, bạn sẽ liệt kê các số 0, 2, 4, 6, 8.
Để giải bài này, bạn cần áp dụng định nghĩa của các phép toán hợp, giao, hiệu của hai tập hợp. Ví dụ, A ∪ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc thuộc B (hoặc cả hai). A ∩ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B. A \ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
Để chứng minh đẳng thức tập hợp, bạn cần chứng minh rằng hai tập hợp bằng nhau bằng cách chứng minh rằng mỗi phần tử thuộc tập hợp này cũng thuộc tập hợp kia và ngược lại. Bạn có thể sử dụng các tính chất của các phép toán trên tập hợp để đơn giản hóa biểu thức và chứng minh đẳng thức.
Ví dụ 1: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 5}. Tìm A ∪ B.
Giải: A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5}
Ví dụ 2: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 3, 4}. Tìm A ∩ B.
Giải: A ∩ B = {2, 3}
Việc nắm vững kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp là rất quan trọng để học tốt môn Toán 10. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 74 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức.