Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Toán 10, đảm bảo bạn có nguồn tài liệu học tập đáng tin cậy.

Một chiếc hộp đựng 6 viên bị trắng, 4 viên bị đỏ và 2 viên bị đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bị. Tính xác suất để trong 6 viên bị đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bị đỏ và 1 viên bị đen.

Đề bài

Một chiếc hộp đựng 6 viên bị trắng, 4 viên bị đỏ và 2 viên bị đen. Chọn ngẫu nhiên ra 6 viên bị. Tính xác suất để trong 6 viên bị đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bị đỏ và 1 viên bị đen.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

\(n\left( \Omega \right)\)là số cách chọn 6 phần tử từ tập 12 phần tử. Gọi E là biến cố đang xét. Tính \(n\left( E \right)\) bằng cách: Tính số cách chọn 3 viên bi trắng từ 6 viên bi trắng; 2 viên bi đỏ từ 4 viên bi đỏ và 1 viên bi đen từ 2 viên bi đen rồi dùng quy tắc nhân.

Lời giải chi tiết

Ta có \(n\left( \Omega \right) = C_{12}^6 = 924\). Gọi E là biến cố: “Trong 6 viên bi đó có 3 viên bi trắng, 2 viên bi đỏ và 1 viên bi đen”. Có \(C_6^3 = 20\) cách chọn 3 viên bi trắng, có \(C_4^2 = 6\) cách chọn 2 viên bi đỏ, có \(2\) cách chọn 1 viên bi đen.

Theo quy tắc nhân, ta có: \(n\left( E \right) = 20.6.2 = 240\). Vậy \(P\left( E \right) = \frac{{240}}{{924}} = \frac{{20}}{{77}}\).

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để chứng minh một đẳng thức vectơ liên quan đến trung điểm của các cạnh trong một hình bình hành. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và tính chất sau:

  • Tích vô hướng của hai vectơ: Tích vô hướng của hai vectơ ab được ký hiệu là a.b và được tính bằng công thức: a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ.
  • Tính chất của tích vô hướng:a.b = b.a; a.a = |a|2; a.b = 0 khi và chỉ khi a vuông góc với b.
  • Trung điểm của đoạn thẳng: Trung điểm I của đoạn thẳng AB thỏa mãn: OI = (OA + OB)/2
  • Hình bình hành: Hình bình hành ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Ngoài ra, các cạnh đối diện bằng nhau: AB = CD và AD = BC.

Lời giải chi tiết bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB và CD. Chứng minh rằng: AC.MN = 0.

Lời giải:

  1. Chọn hệ trục tọa độ: Đặt A là gốc tọa độ, AB là trục Ox và AD là trục Oy. Khi đó, ta có các tọa độ sau:
    • A(0; 0)
    • B(a; 0)
    • D(0; b)
    • C(a; b)
    • M(a/2; 0)
    • N(a/2; b)
  2. Biểu diễn các vectơ:
    • AC = (a; b)
    • MN = (0; b)
  3. Tính tích vô hướng:AC.MN = a*0 + b*b = b2
  4. Kết luận: Vì b2 luôn lớn hơn hoặc bằng 0, nên AC.MN không bằng 0. Có vẻ như đề bài hoặc lời giải ban đầu có vấn đề. Chúng ta sẽ xem xét lại cách tiếp cận.

Phân tích và sửa lỗi lời giải

Lời giải trên có vẻ chưa chính xác. Chúng ta cần xem xét lại cách biểu diễn các vectơ và tính tích vô hướng. Sai lầm có thể nằm ở việc chọn hệ trục tọa độ hoặc tính toán tọa độ của các điểm. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp vectơ thuần túy, không phụ thuộc vào hệ trục tọa độ.

Ta có: MN = AN - AM. Vì M, N là trung điểm của AB và CD, nên AM = 1/2 ABCN = 1/2 CD. Do ABCD là hình bình hành, nên AB = DC. Suy ra CN = 1/2 AB.

MN = AN - AM = AD + DN - AM = AD + 1/2 DC - 1/2 AB = AD + 1/2 AB - 1/2 AB = AD.

Vậy MN = AD.

Khi đó, AC.MN = AC.AD. Ta có AC = AB + BC = AB + AD. Suy ra AC.AD = (AB + AD).AD = AB.AD + AD.AD.

Nếu ABCD là hình chữ nhật, thì AB.AD = 0, và AC.MN = AD.AD = |AD|2 ≠ 0.

Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu chứng minh AC vuông góc với MN, thì ta cần chứng minh AC.MN = 0. Trong trường hợp này, cần có thêm điều kiện về hình bình hành ABCD (ví dụ: ABCD là hình thoi).

Kết luận

Bài 9.8 trang 86 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập đòi hỏi sự hiểu biết về vectơ, tích vô hướng và các tính chất của hình bình hành. Để giải bài tập này, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và thực hiện các phép tính một cách chính xác. Hy vọng với lời giải chi tiết và phân tích trên, bạn đã hiểu rõ cách giải bài tập này và có thể tự tin áp dụng vào các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10